逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - “Hỡi những người đang ưu phiền sầu khổ, bị sóng đời dồi dập, không bao giờ được ủi an. Ta sẽ xây lại ngươi bằng đá quý giá và đặt nền ngươi bằng tảng bích ngọc.
- 新标点和合本 - “你这受困苦、被风飘荡不得安慰的人哪, 我必以彩色安置你的石头, 以蓝宝石立定你的根基;
- 和合本2010(上帝版-简体) - 你这受困苦、被暴风卷走、不得怜悯的城, 看哪,我必以灰泥来做你的石头, 以蓝宝石立你的根基,
- 和合本2010(神版-简体) - 你这受困苦、被暴风卷走、不得怜悯的城, 看哪,我必以灰泥来做你的石头, 以蓝宝石立你的根基,
- 当代译本 - “困苦不堪、饱经风雨、 得不着安慰的城啊, 我要以彩石作你的地基, 用蓝宝石建造你的根基,
- 圣经新译本 - 受困苦、被风飘荡、不得安慰的啊! 你看,我要用彩色的石头安置你的基石, 以蓝宝石奠定你的根基。
- 中文标准译本 - “你这经受困苦、屡遭风暴、不得安慰的城 啊! 看哪!我必把你的石头安置在金属锑上, 以蓝宝石奠定你的根基,
- 现代标点和合本 - “你这受困苦、被风飘荡、不得安慰的人哪, 我必以彩色安置你的石头, 以蓝宝石立定你的根基。
- 和合本(拼音版) - “你这受困苦被风飘荡不得安慰的人哪, 我必以彩色安置你的石头, 以蓝宝石立定你的根基;
- New International Version - “Afflicted city, lashed by storms and not comforted, I will rebuild you with stones of turquoise, your foundations with lapis lazuli.
- New International Reader's Version - “Suffering city, you have been beaten by storms. You have not been comforted. I will rebuild you with turquoise stones. I will rebuild your foundations with lapis lazuli.
- English Standard Version - “O afflicted one, storm-tossed and not comforted, behold, I will set your stones in antimony, and lay your foundations with sapphires.
- New Living Translation - “O storm-battered city, troubled and desolate! I will rebuild you with precious jewels and make your foundations from lapis lazuli.
- The Message - “Afflicted city, storm-battered, unpitied: I’m about to rebuild you with stones of turquoise, Lay your foundations with sapphires, construct your towers with rubies, Your gates with jewels, and all your walls with precious stones. All your children will have God for their teacher— what a mentor for your children! You’ll be built solid, grounded in righteousness, far from any trouble—nothing to fear! far from terror—it won’t even come close! If anyone attacks you, don’t for a moment suppose that I sent them, And if any should attack, nothing will come of it. I create the blacksmith who fires up his forge and makes a weapon designed to kill. I also create the destroyer— but no weapon that can hurt you has ever been forged. Any accuser who takes you to court will be dismissed as a liar. This is what God’s servants can expect. I’ll see to it that everything works out for the best.” God’s Decree.
- Christian Standard Bible - “Poor Jerusalem, storm-tossed, and not comforted, I will set your stones in black mortar, and lay your foundations in lapis lazuli.
- New American Standard Bible - “Afflicted one, storm-tossed, and not comforted, Behold, I will set your stones in antimony, And I will lay your foundations with sapphires.
- New King James Version - “O you afflicted one, Tossed with tempest, and not comforted, Behold, I will lay your stones with colorful gems, And lay your foundations with sapphires.
- Amplified Bible - “O you afflicted [city], storm-tossed, and not comforted, Listen carefully, I will set your [precious] stones in mortar, And lay your foundations with sapphires.
- American Standard Version - O thou afflicted, tossed with tempest, and not comforted, behold, I will set thy stones in fair colors, and lay thy foundations with sapphires.
- King James Version - O thou afflicted, tossed with tempest, and not comforted, behold, I will lay thy stones with fair colours, and lay thy foundations with sapphires.
- New English Translation - “O afflicted one, driven away, and unconsoled! Look, I am about to set your stones in antimony and I lay your foundation with lapis-lazuli.
- World English Bible - “You afflicted, tossed with storms, and not comforted, behold, I will set your stones in beautiful colors, and lay your foundations with sapphires.
- 新標點和合本 - 你這受困苦、被風飄蕩不得安慰的人哪, 我必以彩色安置你的石頭, 以藍寶石立定你的根基;
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 你這受困苦、被暴風捲走、不得憐憫的城, 看哪,我必以灰泥來做你的石頭, 以藍寶石立你的根基,
- 和合本2010(神版-繁體) - 你這受困苦、被暴風捲走、不得憐憫的城, 看哪,我必以灰泥來做你的石頭, 以藍寶石立你的根基,
- 當代譯本 - 「困苦不堪、飽經風雨、 得不著安慰的城啊, 我要以彩石作你的地基, 用藍寶石建造你的根基,
- 聖經新譯本 - 受困苦、被風飄蕩、不得安慰的啊! 你看,我要用彩色的石頭安置你的基石, 以藍寶石奠定你的根基。
- 呂振中譯本 - 『受困苦、被風吹蕩、不得安慰的人哪, 請注意,是我要用光彩 石頭 安你的基石, 用藍寶石奠定你的根基;
- 中文標準譯本 - 「你這經受困苦、屢遭風暴、不得安慰的城 啊! 看哪!我必把你的石頭安置在金屬銻上, 以藍寶石奠定你的根基,
- 現代標點和合本 - 「你這受困苦、被風飄蕩、不得安慰的人哪, 我必以彩色安置你的石頭, 以藍寶石立定你的根基。
- 文理和合譯本 - 爾遭患難、飄於巨風、不得慰藉者、我將以丹砂砌爾之石、以青玉作爾之基、
- 文理委辦譯本 - 爾遭患難、不納慰藉、若飄於颶風、我必以光石青玉作爾基、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 維爾遭患難者、被狂風飄蕩者、不受慰藉者、我必以爾石砌於丹砂、以藍寶石作爾基、
- Nueva Versión Internacional - »¡Mira tú, ciudad afligida, atormentada y sin consuelo! ¡Te afirmaré con turquesas, y te cimentaré con zafiros!
- 현대인의 성경 - 여호와께서 말씀하신다. “광풍에 밀려 고통을 당하면서도 위로를 받지 못하는 예루살렘아, 내가 보석으로 네 기초를 다시 쌓고
- Новый Русский Перевод - О город-страдалец, истерзанный бурями и не утешенный! Я отстрою тебя бирюзой, и твои основания – сапфирами .
- Восточный перевод - О город-страдалец, истерзанный бурями и не утешенный! Из бирюзы отстрою тебя, сапфирами выложу основание твоё.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - О город-страдалец, истерзанный бурями и не утешенный! Из бирюзы отстрою тебя, сапфирами выложу основание твоё.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - О город-страдалец, истерзанный бурями и не утешенный! Из бирюзы отстрою тебя, сапфирами выложу основание твоё.
- La Bible du Semeur 2015 - O cité malheureuse, ╵battue par la tempête, privée de réconfort : dans un mortier de jaspe, ╵j’enchâsserai tes pierres et je te fonderai ╵sur des saphirs .
- リビングバイブル - 「嵐にもてあそばれ、苦しみ悩んできた わたしの民よ。 わたしはあなたをサファイヤの土台の上に建て替え、 回りの壁を宝石で造る。
- Nova Versão Internacional - “Ó cidade aflita, açoitada por tempestades e não consolada, eu a edificarei com turquesas, edificarei seus alicerces com safiras.
- Hoffnung für alle - So spricht der Herr: »Jerusalem, du leidgeprüfte Stadt, vom Sturm gepeitscht, von keinem getröstet – ich will dich wieder aufbauen. Dein Fundament lege ich aus Saphiren, fest gemauert mit bestem Mörtel.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - “โอ นครซึ่งถูกทรมาน ถูกพายุพัดกระหน่ำ และไม่ได้รับการปลอบโยน เราจะสร้างเจ้าด้วยไพฑูรย์ ฐานรากของเจ้าคือพลอยสีน้ำเงิน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - “โอ เจ้าผู้รับความลำบาก ผู้ที่ถูกพายุพัดพาไปและไม่ได้กำลังใจ ดูเถิด เราจะสร้างเจ้าด้วยพลอยสีฟ้า และวางฐานรากของเจ้าด้วยนิลสีคราม
交叉引用
- Khải Huyền 11:3 - Ta sẽ trao quyền cho hai nhân chứng của Ta; họ sẽ mặc vải thô và nói tiên tri suốt 1.260 ngày.”
- Khải Huyền 11:4 - Hai tiên tri là hai cây ô-liu, cũng là hai giá đèn đứng trước mặt Chúa của hoàn vũ.
- Khải Huyền 11:5 - Nếu có ai định làm hại họ, lửa từ miệng họ sẽ phun ra tiêu diệt kẻ thù. Bất cứ ai muốn hại họ đều bị giết sạch.
- Khải Huyền 11:6 - Họ được quyền đóng trời lại, để mưa không rơi xuống trong ba năm rưỡi, là thời gian họ nói tiên tri. Họ cũng có quyền hóa nước thành máu, và gieo tai họa trên mặt đất bao nhiêu tùy ý.
- Khải Huyền 11:7 - Khi họ đã hoàn tất lời chứng, con thú từ vực thẳm lên sẽ giao tranh với họ, chiến thắng và giết họ đi.
- Khải Huyền 11:8 - Thây họ sẽ phơi ngoài đường phố Giê-ru-sa-lem, còn gọi bóng là “Sô-đôm” hay “Ai Cập,” cũng là nơi Chúa của họ chịu đóng đinh trên cây thập tự.
- Khải Huyền 11:9 - Người thuộc mọi dân tộc, dòng giống, ngôn ngữ, và quốc gia sẽ kéo đến xem thi thể của họ trong ba ngày rưỡi, chẳng ai được phép chôn cất.
- Khải Huyền 11:10 - Mọi người trên thế giới sẽ mừng rỡ vì hai người đã bị sát hại. Người ta ăn mừng, tặng quà cho nhau, vì hai tiên tri ấy đã khuấy động lương tâm mọi người.
- Xuất Ai Cập 24:10 - Họ được chiêm ngưỡng Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên. Dưới chân Ngài như có cái bệ bằng ngọc xa-phia, trong như trời xanh.
- Ê-xê-chi-ên 1:26 - Phía trên vòm sáng này có một vật giống như cái ngai bằng lam ngọc. Và trên ngai đó có hình dáng ngồi trông giống như người.
- Khải Huyền 21:18 - Tường xây bằng ngọc thạch anh, còn thành bằng vàng ròng, trong như thủy tinh.
- Khải Huyền 21:19 - Nền của tường thành được trang trí bằng những loại bảo thạch: Nền thứ nhất là ngọc thạch anh, nền thứ hai là ngọc lam, nền thứ ba là mã não trắng xanh, nền thứ tư là ngọc lục bảo,
- Khải Huyền 21:20 - nền thứ năm là bạch ngọc, nền thứ sáu là hồng mã não, nền thứ bảy là ngọc hoàng bích, nền thứ tám là ngọc thạch xanh lục, nền thứ chín là ngọc thu ba vàng, nền thứ mười là ngọc phỉ túy, nền thứ mười một là ngọc phong tín, nền thứ mười hai là ngọc thạch anh tím.
- Khải Huyền 21:21 - Mười hai cổng làm bằng mười hai hạt châu, mỗi cổng là một hạt châu nguyên khối. Đường phố trong thành bằng vàng ròng, như thủy tinh trong suốt.
- Y-sai 51:17 - Giê-ru-sa-lem, thức dậy, thức dậy đi! Ngươi đã uống xong chén đoán phạt của Chúa Hằng hữu. Ngươi đã uống cạn chén kinh hoàng cho đến giọt cuối cùng.
- Y-sai 51:18 - Trong các con trai mà Giê-ru-sa-lem đã sinh ra, chẳng còn đứa nào cầm tay nó và dẫn dắt nó.
- Y-sai 51:19 - Ngươi đã bị hai tai họa giáng trên ngươi: Tàn phá và diệt vong, đói kém và gươm dao. Còn ai sống sót để chia buồn với ngươi? Còn ai sống sót để an ủi ngươi?
- Y-sai 49:14 - Tuy nhiên, Si-ôn vẫn nói: “Chúa Hằng Hữu đã bỏ mặc chúng tôi; Chúa Hằng Hữu đã quên chúng tôi rồi!”
- Y-sai 28:16 - Vì thế, đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: “Này! Ta đặt một nền đá tại Si-ôn, đá góc vững chắc và được thử luyện. Là đá quý giá, an toàn để xây cất. Ai tin cậy sẽ không bao giờ bị rúng động.
- Ai Ca 1:21 - Xin nghe tiếng con thở than, nhưng chẳng một người nào an ủi con. Khi quân thù nghe tin con hoạn nạn. Họ mừng rỡ vì tay Chúa đánh phạt con. Vào đúng thời điểm Ngài ấn định, để họ cùng chịu hoạn nạn như con.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 31:17 - Ta sẽ nổi giận và lìa bỏ họ. Khi Ta quay mặt làm ngơ, họ sẽ bị tiêu vong, sẽ gặp nhiều tai họa khủng khiếp. Đến lúc ấy, họ sẽ thắc mắc: ‘Chắc Đức Chúa Trời không ở cùng ta, nên ta mới gặp hoạn nạn thế này!’
- Công Vụ Các Sứ Đồ 27:18 - Qua ngày sau, cuồng phong càng thổi mạnh, họ bắt đầu ném hàng hóa xuống biển.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 27:19 - Đến ngày kế tiếp, họ tự tay vất bỏ mọi dụng cụ hàng hải ra khỏi tàu.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 27:20 - Cuồng phong tiếp tục thổi, suốt nhiều ngày không nhìn thấy mặt trời, chúng tôi chẳng còn hy vọng thoát nạn.
- Y-sai 51:21 - Nhưng bây giờ hãy nghe điều này, hỡi người khốn khổ, ngươi đang ngồi trong cơn say cuồng, nhưng không phải say vì rượu.
- Ma-thi-ơ 8:24 - Thình lình có trận bão nổi lên, sóng tràn ập vào thuyền. Nhưng Chúa Giê-xu đang ngủ.
- Xuất Ai Cập 2:23 - Khi Môi-se ở Ma-đi-an, vua Ai Cập qua đời. Người Ít-ra-ên kêu ca ta thán vì cuộc đời nô lệ cùng khổ và khóc than với Đức Chúa Trời.
- Giăng 16:20 - Ta cho các con biết, các con sẽ than khóc về những việc sắp xảy đến cho Ta nhưng người đời sẽ mừng rỡ. Các con sẽ đau buồn, nhưng nỗi buồn ấy sẽ biến thành niềm vui, vì các con lại gặp Ta.
- Giăng 16:21 - Người mẹ sắp đến giờ sinh nở phải chịu đau đớn, buồn lo. Nhưng sau khi sinh con, người mẹ vui mừng và quên hết đau đớn.
- Giăng 16:22 - Tuy hiện nay các con đau buồn, nhưng chẳng bao lâu Ta sẽ gặp các con, lòng các con sẽ tràn ngập niềm vui bất tận.
- Xuất Ai Cập 28:17 - Gắn bốn hàng ngọc trên bảng. Hàng thứ nhất gồm: Hồng mã não, hoàng ngọc, và ngọc lục bảo.
- Xuất Ai Cập 28:18 - Hàng thứ hai gồm: Bích ngọc, lam ngọc, và kim cương.
- Xuất Ai Cập 28:19 - Hàng thứ ba gồm: Ngọc phong tín, ngọc mã não, và ngọc thạch anh tím.
- Xuất Ai Cập 28:20 - Hàng thứ tư gồm: Lục ngọc thạch, bạch ngọc, và vân ngọc. Các ngọc này đều được nhận vào khung vàng.
- Ê-phê-sô 2:20 - Nền móng của anh chị em là Chúa Cứu Thế Giê-xu, còn các sứ đồ và tiên tri là rường cột.
- Xuất Ai Cập 39:10 - Trên bảng đeo ngực có gắn bốn hàng ngọc. Hàng thứ nhất gồm: Hồng mã não, hoàng ngọc, và ngọc lục bảo.
- Xuất Ai Cập 39:11 - Hàng thứ hai gồm: Bích ngọc, lam ngọc, và kim cương.
- Xuất Ai Cập 39:12 - Hàng thứ ba gồm: Ngọc phong tín, ngọc mã não, và ngọc thạch anh tím.
- Xuất Ai Cập 39:13 - Hàng thứ tư gồm: Lục ngọc thạch, bạch ngọc, và vân ngọc.
- Xuất Ai Cập 39:14 - Trên mười hai viên ngọc này họ khắc tên mười hai đại tộc Ít-ra-ên theo lối khắc con dấu.
- Ai Ca 1:1 - Thành Giê-ru-sa-lem, một thời dân cư đông đúc, giờ đây hoang vu quạnh quẽ. Xưa, thành ấy hùng cường giữa các quốc gia, ngày nay đơn độc như góa phụ. Nàng từng là nữ vương trên trái đất, bây giờ như một kẻ lao dịch khổ sai.
- Ai Ca 1:2 - Nàng đắng cay than khóc thâu đêm; nước mắt đầm đìa đôi má. Với bao nhiêu tình nhân thuở trước, nay không còn một người ủi an. Bạn bè nàng đều trở mặt, và trở thành thù địch của nàng.
- Y-sai 60:15 - Xứ sở ngươi không còn bị khinh miệt và ghét bỏ đến nỗi không ai thèm đặt chân đến nữa. Ta sẽ cho ngươi uy nghiêm đời đời, ngươi sẽ làm nguồn vui cho nhiều thế hệ.
- Ê-xê-chi-ên 40:1 - Đầu tháng tư năm thứ hai mươi lăm của cuộc lưu đày—vào năm thứ mười bốn sau khi Giê-ru-sa-lem sụp đổ—tay Chúa Hằng Hữu đặt trên tôi.
- Ê-xê-chi-ên 40:2 - Trong một khải tượng của Đức Chúa Trời, Chúa đem tôi về nước Ít-ra-ên, đặt tôi trên một ngọn núi cao. Từ đó, tôi có thể thấy về phía nam có một thành phố lớn.
- Ê-xê-chi-ên 40:3 - Ngài đem tôi đến gần hơn, tôi thấy một người có gương mặt sáng như đồng đứng bên cổng. Tay người ấy cầm một dây đo và một cây thước đo.
- Ê-xê-chi-ên 40:4 - Người ấy nói với tôi: “Hỡi con người, hãy nhìn và lắng nghe. Hãy chú tâm vào mọi điều Ta sẽ chỉ cho con. Vì mục đích ấy mà con được đem về đây. Khi con trở lại cùng dân tộc Ít-ra-ên, con hãy nói với chúng những điều con thấy.”
- Ê-xê-chi-ên 40:5 - Tôi thấy có một bức tường bao bọc bên ngoài Đền Thờ. Người ấy lấy một thước dài 3,2 mét rồi đo tường, và tường có bề dày là 3,2 mét và cao 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:6 - Kế tiếp, người đến cổng phía đông. Người ấy trèo lên bảy bậc thang và đo ngưỡng cửa; nó rộng 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:7 - Mỗi bên của lối đi vào có xây phòng canh gác. Mỗi phòng có hình vuông là 3,2 mét, và khoảng cách giữa chúng là 2,7 mét. Ngưỡng cửa bên trong dẫn đến cuối lối đi là 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:8 - Người cũng đo hành lang của phía trong cổng.
- Ê-xê-chi-ên 40:9 - Nó có chiều ngang là 4,2 mét, với bốn trụ dày 1,1 mét. Hành lang ở tại phía trong của lối đi, mặc hướng về Đền Thờ.
- Ê-xê-chi-ên 40:10 - Mỗi bên hành lang có ba phòng canh gác. Mỗi phòng đều có cùng kích thước, và các bức tường cũng được chia cùng kích thước.
- Ê-xê-chi-ên 40:11 - Người đo chiều rộng của lối vào cổng là 5,3 mét và chiều dài là 6,9 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:12 - Phía trước mỗi bên phòng canh gác có một rào cản cao 0,53 mét. Mỗi phòng hình vuông dài 3,2 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:13 - Sau đó, người đo bề rộng của lối vào, đo khoảng cách giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác; khoảng cách này là 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:14 - Người cũng đo những bức tường được chia dọc theo hành lang đến ở sân trong, khoảng cách này là 31,8 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:15 - Khoảng cách từ lối vào đến tận cuối hành lang là 26,5 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:16 - Các phòng và những bức tường dọc theo hành lang, bên trong đều có cửa sổ tò vò, trong hẹp ngoài rộng. Hành lang cũng vậy. Các bức tường được trang trí bằng hình lá kè.
- Ê-xê-chi-ên 40:17 - Sau đó, người mang tôi đi qua hành lang để vào sân ngoài của Đền Thờ. Tại đó, tôi thấy có rất nhiều đá lót dọc theo tường của sân ngoài, và có ba mươi căn phòng xây dọc theo lối đi.
- Ê-xê-chi-ên 40:18 - Lối đi trải đá chạy dọc theo cổng, cùng chiều dài của cổng. Đây được gọi là đường đá thấp.
- Ê-xê-chi-ên 40:19 - Rồi người đo chiều ngang của sân ngoài Đền Thờ giữa mặt ngoài và mặt trong của lối đi; khoảng cách là 53 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:20 - Người đo cổng hướng về phía bắc như cổng ở phía đông.
- Ê-xê-chi-ên 40:21 - Ở đây cũng vậy, mỗi bên cũng có ba phòng với những bức tường được chia đều và hành lang. Tất cả có cùng kích thước giống như bên cổng đông. Lối ra vào 26,5 mét và rộng 13,3 mét giữa phía sau tường đến mặt trước phòng canh gác.
- Ê-xê-chi-ên 40:22 - Cũng có các cửa sổ, hàng lang, và các vật trang trí hình lá kè như bên hành lang cửa đông. Có bảy bậc thang dẫn lên cửa ra vào, và hành lang nằm bên trong tại cuối lối đi.
- Ê-xê-chi-ên 40:23 - Tại cổng bắc, cũng như bên cổng đông, có một cái cổng dẫn đến sân trong của Đền Thờ đối diện với lối đi cổng ngoài. Khoảng cách giữa hai cổng là 253 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:24 - Rồi người dẫn tôi về phía nam, tôi thấy có một cái cổng hướng về phía nam. Người đo trụ, hành lang, kích thước mỗi thứ đều giống như ở các cổng kia.
- Ê-xê-chi-ên 40:25 - Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hàng lang ở lối vào. Hành lang này cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:26 - Cũng có bảy bậc thang, hành lang đối diện và mỗi bên tường dọc hành lang cũng trang trí bằng các hình lá kè.
- Ê-xê-chi-ên 40:27 - Sân trong cũng có một cổng hướng về phía nam. Khoảng cách giữa cổng trong và cổng ngoài là 53 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:28 - Sau đó, người đem tôi vào sân trong và qua cổng phía nam. Người đo, và kích thước cũng giống như các cổng kia.
- Ê-xê-chi-ên 40:29 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như ở các hướng khác. Cũng có các cửa sổ dọc các bức tường và hành lang. Lối ra vào cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:30 - (Hành lang dẫn vào sân trong có kích thước là 4,2 mét và 13,3 mét).
- Ê-xê-chi-ên 40:31 - Hành lang vào sân ngoài về phía nam, các cột trụ cũng trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên.
- Ê-xê-chi-ên 40:32 - Rồi người dẫn tôi đi dọc theo sân để vào sân trong, về hướng đông. Người đo, và kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
- Ê-xê-chi-ên 40:33 - Kích thước của các phòng canh gác, những bức tường, và hành lang đều giống như ở các hướng khác, hành lang và lối vào đều có cửa sổ. Hành lang cũng dài 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:34 - Hành lang hướng về sân ngoài. Các cột trụ đều trang trí hình lá kè, và có tám bậc thang dẫn lên lối vào.
- Ê-xê-chi-ên 40:35 - Sau đó, người dẫn tôi đi vòng qua cổng bắc hướng về sân trong. Người đo nó, kích thước cũng giống như ở các hướng khác.
- Ê-xê-chi-ên 40:36 - Kích thước của các phòng canh gác, các bức tường, hành lang đều giống như những cổng khách và các cửa sổ cũng được sắp xếp như vậy. Hành lang có chiều dài là 26,5 mét và rộng 13,3 mét.
- Ê-xê-chi-ên 40:37 - Hành lang hướng ra sân ngoài, và các cột trụ đều trang trí hình lá kè. Có tám bậc thang dẫn lên.
- Ê-xê-chi-ên 40:38 - Có một căn phòng bên cạnh hành lang của lối vào dùng để rửa thịt sinh tế trước khi đem dâng trên bàn thờ.
- Ê-xê-chi-ên 40:39 - Mỗi bên của hành lang này có hai cái bàn để giết các sinh tế dâng làm tế lễ thiêu, tế lễ chuộc tội, tế lễ chuộc sự mắc lỗi.
- Ê-xê-chi-ên 40:40 - Bên ngoài hành lang cạnh lối vào, mỗi bên của bậc thang dẫn lên cổng bắc cũng có hai bàn nữa.
- Ê-xê-chi-ên 40:41 - Như thế, có tất cả tám bàn—bốn bàn trong phòng, bốn bàn ngoài phòng—để làm nơi mổ xẻ và chuẩn bị các sinh tế.
- Ê-xê-chi-ên 40:42 - Ngoài ra còn có bốn bàn đá để chuẩn bị cho tế lễ thiêu, mỗi bàn dài 0,8 mét, dài và rộng bằng nhau, và cao 0,53 mét. Trên những bàn này được sắp các con dao làm thịt sinh tế và các dụng cụ khác.
- Thi Thiên 34:19 - Người công chính gặp nhiều tai nạn, nhưng Chúa Hằng Hữu cho tai qua nạn khỏi.
- Giăng 16:33 - Ta nói cho các con những điều ấy để các con được bình an trong Ta. Thế gian sẽ gây đủ thứ hoạn nạn khốn khổ cho các con. Nhưng đừng nản lòng vì Ta đã chiến thắng thế gian.”
- Thi Thiên 129:1 - Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi. Bây giờ, Ít-ra-ên hãy lập lại:
- Thi Thiên 129:2 - Khi tôi còn trẻ, nhiều lần họ gây khốn khổ cho tôi, nhưng không thắng nổi tôi.
- Thi Thiên 129:3 - Họ kéo cày trên lưng tôi, rạch dài thành luống.
- Ê-xê-chi-ên 10:1 - Trong khải tượng tôi thấy có vật gì xuất hiện giống như cái ngai bằng đá ngọc bích phía trên mặt thủy tinh trên đầu các chê-ru-bim.
- Xuất Ai Cập 3:2 - Bỗng, thiên sứ của Chúa Hằng Hữu hiện ra với ông như một ngọn lửa cháy giữa bụi cây. Môi-se thấy lửa phát ra từ bụi cây, nhưng bụi cây không bị cháy tàn.
- Nhã Ca 5:14 - Đôi tay chàng như những ống vàng khảm đầy lam ngọc. Thân hình chàng như ngà voi chói sáng, rực rỡ màu ngọc xanh.
- 1 Các Vua 5:17 - Theo chỉ thị của vua, họ đào và đẽo những tảng đá lớn rất quý, dùng làm nền Đền Thờ.
- Xuất Ai Cập 3:7 - Chúa Hằng Hữu phán: “Ta biết hết nỗi gian khổ của dân Ta tại Ai Cập, cũng nghe thấu tiếng thở than của họ dưới tay người áp bức bạo tàn.
- Y-sai 14:32 - Chúng tôi phải nói gì với người Phi-li-tin? Hãy bảo chúng: “Chúa Hằng Hữu đã vững lập Si-ôn. Nơi ấy, người khổ đau của dân Ngài đã tìm được nơi trú ẩn.”
- Công Vụ Các Sứ Đồ 14:22 - củng cố tinh thần các tín hữu, khuyên họ cứ giữ vững đức tin, và dặn họ rằng phải trải qua nhiều gian khổ mới vào được Nước Trời.
- Ai Ca 1:16 - Vì tất cả điều này nên tôi khóc lóc; nước mắt đầm đìa trên má tôi. Không một ai ở đây an ủi tôi; người làm tươi tỉnh tâm linh tôi đã đi xa. Con cái tôi không có tương lai vì quân thù chiến thắng.”
- Ai Ca 1:17 - Giê-ru-sa-lem đưa tay lên kêu cứu, nhưng không một ai an ủi. Chúa Hằng Hữu đã ra lệnh cho các dân tộc lân bang chống lại dân tôi. “Hãy để các nước lân bang trở thành kẻ thù của chúng! Hãy để chúng bị ném xa như tấm giẻ bẩn thỉu.”
- Khải Huyền 12:13 - Khi rồng thấy mình bị quăng xuống đất, liền đuổi bắt người phụ nữ đã sinh con trai.
- Khải Huyền 12:14 - Nhưng người phụ nữ được ban cho hai cánh chim đại bàng thật lớn để bay đến chỗ đã dự bị cho nàng trong hoang mạc và lánh nạn con rồng. Tại đó nàng được nuôi dưỡng trong ba năm rưỡi.
- Khải Huyền 12:15 - Con rồng phun nước ra như dòng sông đuổi theo người phụ nữ để cuốn nàng trôi đi.
- Khải Huyền 12:16 - Nhưng đất há miệng nuốt lấy dòng sông mà con rồng đã phun ra từ miệng nó để tiếp cứu nàng.
- Khải Huyền 12:17 - Rồng tức giận người phụ nữ, liền bỏ đi giao chiến cùng những con cái khác của nàng, là những người vâng giữ điều răn Đức Chúa Trời và làm chứng về Chúa Giê-xu.
- Y-sai 54:6 - Vì Chúa Hằng Hữu đã gọi ngươi về từ sầu khổ— như gọi người vợ trẻ bị chồng mình ruồng bỏ.” Đức Chúa Trời ngươi phán vậy.
- Giê-rê-mi 30:17 - Ta sẽ phục hồi sức khỏe các con và chữa lành vết thương các con,” Chúa Hằng Hữu phán vậy. “Vì các con từng bị gọi là kẻ bị ruồng bỏ— ‘Si-ôn không ai quan tâm đến.’”
- 1 Sử Ký 29:2 - Ta đã cố gắng hết sức chuẩn bị vật liệu cần thiết để xây cất Đền Thờ cho Đức Chúa Trời ta. Nào vàng, bạc, đồng, sắt, và gỗ, rất nhiều ngọc mã não, ngọc khảm, ngọc chiếu sáng, ngọc đủ màu, các thứ đá quý và cẩm thạch.
- 1 Phi-e-rơ 2:4 - Hãy đến gần Chúa Cứu Thế là nền đá sống. Ngài đã bị loài người loại bỏ, nhưng được Đức Chúa Trời lựa chọn và quý chuộng.
- 1 Phi-e-rơ 2:5 - Anh chị em cũng đã trở thành những tảng đá sống, được Đức Chúa Trời dùng xây nhà Ngài. Hơn nữa, anh chị em còn làm thầy tế lễ thánh, nên hãy nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu, dâng lên Đức Chúa Trời những lễ vật đẹp lòng Ngài.
- 1 Phi-e-rơ 2:6 - Thánh Kinh đã xác nhận: “Ta đã đặt tại Si-ôn một tảng đá, được lựa chọn và quý trọng, và ai tin cậy nơi Ngài sẽ không bao giờ thất vọng.”