逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Nên họ đúc tượng bò con, dâng sinh tế cho thần tượng và ăn mừng.
- 新标点和合本 - 那时,他们造了一个牛犊,又拿祭物献给那像,欢喜自己手中的工作。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 那时,他们造了一个牛犊,又拿祭物献给那像,为自己手所做的工作欢跃。
- 和合本2010(神版-简体) - 那时,他们造了一个牛犊,又拿祭物献给那像,为自己手所做的工作欢跃。
- 当代译本 - 于是,他们造了一个牛犊像,向它献祭,并为自己所做的事沾沾自喜。
- 圣经新译本 - 在那些日子里,他们做了一个牛犊,把祭物献给那偶像,并且因自己手所做的而欢乐。
- 中文标准译本 - 在那些日子里,他们造了一个牛犊的像,又向那偶像献上祭物,并且为自己手所做的而庆祝。
- 现代标点和合本 - 那时,他们造了一个牛犊,又拿祭物献给那像,欢喜自己手中的工作。
- 和合本(拼音版) - 那时,他们造了一个牛犊,又拿祭物献给那像,欢喜自己手中的工作。
- New International Version - That was the time they made an idol in the form of a calf. They brought sacrifices to it and reveled in what their own hands had made.
- New International Reader's Version - That was the time they made a statue to be their god. It was shaped like a calf. They brought sacrifices to it. They even enjoyed what they had made with their own hands.
- English Standard Version - And they made a calf in those days, and offered a sacrifice to the idol and were rejoicing in the works of their hands.
- New Living Translation - So they made an idol shaped like a calf, and they sacrificed to it and celebrated over this thing they had made.
- Christian Standard Bible - They even made a calf in those days, offered sacrifice to the idol, and were celebrating what their hands had made.
- New American Standard Bible - At that time they made a calf and brought a sacrifice to the idol, and were rejoicing in the works of their hands.
- New King James Version - And they made a calf in those days, offered sacrifices to the idol, and rejoiced in the works of their own hands.
- Amplified Bible - In those days they made a calf and brought a sacrifice to the idol, and rejoiced and celebrated over the works of their hands.
- American Standard Version - And they made a calf in those days, and brought a sacrifice unto the idol, and rejoiced in the works of their hands.
- King James Version - And they made a calf in those days, and offered sacrifice unto the idol, and rejoiced in the works of their own hands.
- New English Translation - At that time they made an idol in the form of a calf, brought a sacrifice to the idol, and began rejoicing in the works of their hands.
- World English Bible - They made a calf in those days, and brought a sacrifice to the idol, and rejoiced in the works of their hands.
- 新標點和合本 - 那時,他們造了一個牛犢,又拿祭物獻給那像,歡喜自己手中的工作。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 那時,他們造了一個牛犢,又拿祭物獻給那像,為自己手所做的工作歡躍。
- 和合本2010(神版-繁體) - 那時,他們造了一個牛犢,又拿祭物獻給那像,為自己手所做的工作歡躍。
- 當代譯本 - 於是,他們造了一個牛犢像,向它獻祭,並為自己所做的事沾沾自喜。
- 聖經新譯本 - 在那些日子裡,他們做了一個牛犢,把祭物獻給那偶像,並且因自己手所做的而歡樂。
- 呂振中譯本 - 當那些日子、他們真地造了牛犢了,又把祭物供上去給那偶像,並且因他們自己手中所製造的而歡躍。
- 中文標準譯本 - 在那些日子裡,他們造了一個牛犢的像,又向那偶像獻上祭物,並且為自己手所做的而慶祝。
- 現代標點和合本 - 那時,他們造了一個牛犢,又拿祭物獻給那像,歡喜自己手中的工作。
- 文理和合譯本 - 維時乃造犢像獻祭焉、而喜己手之工、
- 文理委辦譯本 - 乃鑄像若犢、祭之、喜己手所作也、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 當時乃造犢像、獻祭於像前、喜其手所作、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 爾時即鑄犢像、供犧牲於像前、對此手創之工、舉欣欣然而樂焉。
- Nueva Versión Internacional - »Entonces se hicieron un ídolo en forma de becerro. Le ofrecieron sacrificios y tuvieron fiesta en honor de la obra de sus manos.
- 현대인의 성경 - 그러고서 그들은 송아지 모양의 우상을 만들어 거기에다 제물을 바치고 자기들의 손으로 만든 것을 기뻐하고 있었습니다.
- Новый Русский Перевод - В те дни они сделали золотого тельца, принесли этому идолу жертву и радовались делу своих рук.
- Восточный перевод - В те дни они сделали золотого тельца, принесли этому идолу жертву и радовались делу своих рук.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - В те дни они сделали золотого тельца, принесли этому идолу жертву и радовались делу своих рук.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - В те дни они сделали золотого тельца, принесли этому идолу жертву и радовались делу своих рук.
- La Bible du Semeur 2015 - Ils façonnèrent alors un veau, ils offrirent un sacrifice à cette idole, et ils célébrèrent de joyeuses fêtes en l’honneur de ce qu’ils avaient fabriqué de leurs mains.
- リビングバイブル - 彼らは子牛の像を造って、供え物をささげ、自分たちが造った物で楽しんでいました。
- Nestle Aland 28 - καὶ ἐμοσχοποίησαν ἐν ταῖς ἡμέραις ἐκείναις καὶ ἀνήγαγον θυσίαν τῷ εἰδώλῳ καὶ εὐφραίνοντο ἐν τοῖς ἔργοις τῶν χειρῶν αὐτῶν.
- unfoldingWord® Greek New Testament - καὶ ἐμοσχοποίησαν ἐν ταῖς ἡμέραις ἐκείναις, καὶ ἀνήγαγον θυσίαν τῷ εἰδώλῳ, καὶ εὐφραίνοντο ἐν τοῖς ἔργοις τῶν χειρῶν αὐτῶν.
- Nova Versão Internacional - Naquela ocasião fizeram um ídolo em forma de bezerro. Trouxeram-lhe sacrifícios e fizeram uma celebração em honra ao que suas mãos tinham feito.
- Hoffnung für alle - Daraufhin machten sie sich ein Stierkalb, das ihr Gott sein sollte. Als es fertig war, feierten sie ein Fest zu Ehren ihres selbst gemachten Götzen und brachten ihm ihre Opfer.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ครั้งนั้นเหล่าประชากรได้ทำเทวรูปลูกวัว พวกเขาถวายเครื่องบูชาแก่เทวรูปนั้นและเฉลิมฉลองเพื่อเป็นเกียรติแก่สิ่งที่สร้างขึ้นด้วยน้ำมือของตน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ขณะนั้นพวกเขาได้ปั้นรูปลูกโคขึ้น และนำเครื่องสักการะมาถวาย ทั้งจัดงานฉลองเพื่อแสดงความเคารพต่อสิ่งที่ทำขึ้นด้วยมือของพวกเขาเอง
交叉引用
- Ha-ba-cúc 2:18 - Thần tượng có ích gì đâu! Đó chỉ là sản phẩm của thợ chạm, thợ đúc. Đó chỉ là thuật dối gạt tinh vi. Sao người tạc tượng, người đúc thần lại tin vào các thần tượng câm điếc ấy!
- Ha-ba-cúc 2:19 - Khốn cho người nói với tượng gỗ: ‘Xin ngài thức tỉnh,’ và thưa với tượng đá câm: ‘Xin thần đứng dậy dạy dỗ chúng con!’ Xem kìa, các thần đều bọc vàng bọc bạc sáng ngời, nhưng chẳng thần nào có một chút hơi thở!
- Ha-ba-cúc 2:20 - Nhưng Chúa Hằng Hữu luôn luôn ngự trong Đền Thánh Ngài. Cả thế giới hãy im lặng trước mặt Ngài.”
- Nê-hê-mi 9:18 - Ngay cả lúc họ làm tượng bò con rồi tuyên bố: ‘Đây là vị thần đã đem ta ra khỏi Ai Cập.’ Họ còn làm nhiều điều tội lỗi khác.
- Thi Thiên 106:19 - Tại Hô-rếp, dân chúng đúc tượng thần; họ thờ lạy bò con vàng đó.
- Thi Thiên 106:20 - Từ bỏ Đức Chúa Trời vinh quang hằng sống, đổi lấy hình tượng con bò, loài ăn cỏ.
- Thi Thiên 106:21 - Họ quên Đức Chúa Trời, Đấng giải cứu họ, Đấng làm mọi việc vĩ đại tại Ai Cập—
- Ô-sê 9:1 - Hỡi Ít-ra-ên, đừng vui vẻ ca mừng như các dân tộc khác. Vì ngươi đã bất trung với Đức Chúa Trời mình, ngươi thích lãnh tiền công mãi dâm và thờ phượng các thần trên mỗi sân đạp lúa.
- Y-sai 44:9 - Thợ làm hình tượng chẳng là gì cả. Các tác phẩm của họ đều là vô dụng. Những người thờ hình tượng không biết điều này, cho nên họ phải mang sự hổ thẹn.
- Y-sai 44:10 - Ai là người khờ dại tạo thần cho mình— một hình tượng chẳng giúp gì cho ai cả?
- Y-sai 44:11 - Tất cả những ai thờ thần tượng cũng sẽ bị xấu hổ giống như các thợ tạc tượng—cũng chỉ là con người— và cả những người nhờ họ tạc tượng. Hãy để họ cùng nhau đứng lên, nhưng họ sẽ đứng trong kinh hãi và hổ thẹn.
- Y-sai 44:12 - Thợ rèn lấy một thỏi sắt nướng trên lửa, dùng búa đập và tạo hình dạng với cả sức lực mình. Việc này khiến người thợ rèn đói và mệt mỏi. Khát nước đến ngất xỉu.
- Y-sai 44:13 - Thợ mộc căng dây đo gỗ và vẽ một kiểu mẫu trên đó. Người thợ dùng cái đục và cái bào rồi khắc đẽo theo hình dạng con người. Anh làm ra tượng người rất đẹp và đặt trên một bàn thờ nhỏ.
- Y-sai 44:14 - Anh vào rừng đốn gỗ bá hương; anh chọn gỗ bách và gỗ sồi; anh trồng cây thông trong rừng để mưa xuống làm cho cây lớn lên.
- Y-sai 44:15 - Rồi anh dùng một phần gỗ nhóm lửa. Để sưởi ấm mình và nướng bánh. Và dùng phần gỗ còn lại đẽo gọt thành một tượng thần để thờ! Anh tạc một hình tượng và quỳ lạy trước nó!
- Y-sai 44:16 - Anh đốt một phần của thân cây để nướng thịt và để giữ ấm thân mình. Anh còn nói: “À, lửa ấm thật tốt.”
- Y-sai 44:17 - Anh lấy phần cây còn lại và làm tượng thần cho mình! Anh cúi mình lạy nó, thờ phượng và cầu nguyện với nó. Anh nói: “Xin giải cứu tôi! Ngài là thần tôi!”
- Y-sai 44:18 - Như người ngu dại và không có trí hiểu biết! Mắt họ bị che kín, nên không thể thấy. Trí họ bị đóng chặt, nên không suy nghĩ.
- Y-sai 44:19 - Người nào đã làm tượng để thờ thì không bao giờ nghĩ rằng: “Tại sao, nó chỉ là một khúc gỗ thôi mà! Ta đã dùng một phần gỗ để nhóm lửa sưởi ấm và dùng để nướng bánh và thịt cho ta. Làm sao phần gỗ dư có thể là thần được? Lẽ nào ta quỳ lạy một khúc gỗ sao?”
- Y-sai 44:20 - Thật tội nghiệp, kẻ dại dột bị lừa dối ăn tro. Lại tin vào vật không thể giúp được mình Sao không tự hỏi: “Có phải thần tượng ta cầm trong tay là giả dối không?”
- Xuất Ai Cập 32:17 - Khi Giô-suê nghe tiếng huyên náo, liền thưa với Môi-se: “Có tiếng quân giao chiến trong trại!”
- Xuất Ai Cập 32:18 - Nhưng Môi-se đáp: “Đó không phải là tiếng reo hò chiến thắng, cũng chẳng phải là tiếng rên la chiến bại, mà là tiếng hát xướng.”
- Xuất Ai Cập 32:19 - Khi họ đến gần trại, Môi-se thấy tượng bò con và cảnh nhảy múa, liền nổi giận, ném hai bảng đá vào chân núi vỡ tan tành.
- Xuất Ai Cập 32:20 - Ông lấy tượng bò con đốt trong lửa, xong đem nghiền nát ra thành bột, rắc trên nước, bắt người Ít-ra-ên uống.
- Y-sai 2:8 - Đất họ đầy thần tượng; dân chúng thờ lạy vật mình tạo do chính đôi tay mình làm ra.
- Y-sai 2:9 - Vậy bây giờ, họ sẽ cúi xuống, và tất cả sẽ hạ mình— xin Chúa đừng tha thứ họ.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 9:12 - Chúa Hằng Hữu phán bảo tôi: ‘Con xuống núi nhanh lên, vì đoàn dân con đem từ Ai Cập đến đây đã trở nên đồi bại rồi, họ đã vội vàng từ bỏ chính đạo Ta truyền cho, đúc cho mình một tượng thần.’
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 9:13 - Chúa Hằng Hữu cũng phán với tôi: ‘Ta đã rõ dân này, họ thật là ương ngạnh.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 9:14 - Để Ta diệt họ, xóa tên họ dưới trời, rồi làm cho con thành ra một dân mạnh hơn, đông hơn họ.’
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 9:15 - Tôi vội xuống núi với hai bảng đá trên tay. Lúc ấy lửa vẫn cháy rực trên núi.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 9:16 - Cảnh anh em quây quần quanh tượng bò con vừa đúc đập vào mắt tôi. Anh em thật đã phạm tội nặng nề cùng Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, đã vội từ bỏ chính đạo Chúa Hằng Hữu vừa truyền cho!
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 9:17 - Thấy thế, tôi ném hai bảng đá vỡ tan trước mắt mọi người.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 9:18 - Rồi, trong bốn mươi ngày đêm, tôi sấp mình xuống trước Chúa Hằng Hữu, không ăn không uống, vì tội anh em. Anh em đã làm điều Chúa Hằng Hữu ghê tởm để chọc giận Ngài.
- Khải Huyền 9:20 - Số người sống sót sau các tai họa này vẫn không chịu ăn năn những việc ác họ làm. Họ tiếp tục thờ lạy các quỷ cùng các thần tượng bằng vàng, bạc, đồng, đá, và gỗ—là những thần tượng không thấy, không nghe và không đi được!
- Ô-sê 9:10 - Chúa Hằng Hữu phán: “Hỡi Ít-ra-ên, khi Ta bắt gặp ngươi, ngươi như trái nho tươi giữa đồng hoang. Khi Ta thấy tổ phụ ngươi, chúng như trái đầu mùa của cây vả. Nhưng rồi chúng rời bỏ Ta đi lại với Ba-anh Phê-ô, hiến thân cho điều ô nhục. Chẳng bao lâu chúng trở nên ghê tởm, ghê tởm như các thần chúng thờ phượng.
- Xuất Ai Cập 32:2 - A-rôn nói với họ: “Anh chị em tháo các vòng vàng đeo tai của vợ con rồi đem đến đây cho tôi.”
- Xuất Ai Cập 32:3 - Vậy, họ đem đến cho A-rôn các vòng đeo tai bằng vàng.
- Xuất Ai Cập 32:4 - A-rôn làm khuôn, nấu vàng, và đúc tượng một bò con. Dân chúng thấy tượng bò con liền reo lên: “Ít-ra-ên ơi! Đây là vị thần đã đem chúng ta ra khỏi Ai Cập!”
- Xuất Ai Cập 32:5 - Thấy thế, A-rôn liền lập một bàn thờ trước tượng bò con, rồi tuyên bố: “Ngày mai chúng ta ăn lễ mừng Chúa Hằng Hữu!”
- Xuất Ai Cập 32:6 - Hôm sau họ dậy sớm, dâng của lễ thiêu và lễ vật tri ân, rồi ngồi xuống ăn uống, và cùng nhau đứng dậy chơi đùa.
- Xuất Ai Cập 32:7 - Vào lúc ấy, Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se: “Bây giờ con phải xuống núi, vì đám người con dẫn ra khỏi Ai Cập nay đã hư hỏng rồi.
- Xuất Ai Cập 32:8 - Họ đã vội rời bỏ đường lối Ta dạy bảo, đúc một tượng bò con, thờ lạy và dâng tế lễ cho nó, mà nói: ‘Ít-ra-ên ơi! Đây là vị thần đã đem chúng ta ra khỏi Ai Cập.’”