逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Môi-se ở với hội chúng của Đức Chúa Trời tức là tổ tiên chúng ta trong hoang mạc, khi thiên sứ nói chuyện với ông trên Núi Si-nai. Tại đó, Môi-se nhận lãnh Lời Hằng Sống để lưu truyền cho chúng ta.
- 新标点和合本 - 这人曾在旷野会中和西奈山上,与那对他说话的天使同在,又与我们的祖宗同在,并且领受活泼的圣言传给我们。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 这人是那曾在旷野的会众中和西奈山上,与那对他说话的天使同在,又与我们祖宗同在的,他领受了活泼的圣言传给我们。
- 和合本2010(神版-简体) - 这人是那曾在旷野的会众中和西奈山上,与那对他说话的天使同在,又与我们祖宗同在的,他领受了活泼的圣言传给我们。
- 当代译本 - 这位摩西曾在旷野的会众中与我们祖先在一起,又在西奈山上与向他传信息的天使在一起,并且领受了生命之道传给我们。
- 圣经新译本 - 那曾经在旷野的大会中,和那在西奈山上对他说话的使者同在,也与我们的祖先同在的,就是他。他领受了活的圣言,传给我们。
- 中文标准译本 - 这个人曾在旷野的会众当中,与那在西奈山对他讲话的天使在一起,又和我们的祖先在一起。他接受了生命的话语,把它传给了我们。
- 现代标点和合本 - 这人曾在旷野会中和西奈山上与那对他说话的天使同在,又与我们的祖宗同在,并且领受活泼的圣言传给我们。
- 和合本(拼音版) - 这人曾在旷野会中和西奈山上与那对他说话的天使同在,又与我们的祖宗同在,并且领受活泼的圣言传给我们。
- New International Version - He was in the assembly in the wilderness, with the angel who spoke to him on Mount Sinai, and with our ancestors; and he received living words to pass on to us.
- New International Reader's Version - Moses was with the Israelites in the desert. He was with the angel who spoke to him on Mount Sinai. Moses was with our people of long ago. He received living words to pass on to us.
- English Standard Version - This is the one who was in the congregation in the wilderness with the angel who spoke to him at Mount Sinai, and with our fathers. He received living oracles to give to us.
- New Living Translation - Moses was with our ancestors, the assembly of God’s people in the wilderness, when the angel spoke to him at Mount Sinai. And there Moses received life-giving words to pass on to us.
- Christian Standard Bible - He is the one who was in the assembly in the wilderness, with the angel who spoke to him on Mount Sinai, and with our ancestors. He received living oracles to give to us.
- New American Standard Bible - This is the one who was in the assembly in the wilderness together with the angel who spoke to him at length on Mount Sinai, and who was with our fathers; and he received living words to pass on to you.
- New King James Version - “This is he who was in the congregation in the wilderness with the Angel who spoke to him on Mount Sinai, and with our fathers, the one who received the living oracles to give to us,
- Amplified Bible - This is the one who was in the congregation in the wilderness together with the Angel who spoke to him on Mount Sinai, and who was with our fathers; and he received living oracles [divine words that still live] to be handed down to you.
- American Standard Version - This is he that was in the church in the wilderness with the angel that spake to him in the mount Sinai, and with our fathers: who received living oracles to give unto us:
- King James Version - This is he, that was in the church in the wilderness with the angel which spake to him in the mount Sinai, and with our fathers: who received the lively oracles to give unto us:
- New English Translation - This is the man who was in the congregation in the wilderness with the angel who spoke to him at Mount Sinai, and with our ancestors, and he received living oracles to give to you.
- World English Bible - This is he who was in the assembly in the wilderness with the angel that spoke to him on Mount Sinai, and with our fathers, who received living revelations to give to us,
- 新標點和合本 - 這人曾在曠野會中和西奈山上,與那對他說話的天使同在,又與我們的祖宗同在,並且領受活潑的聖言傳給我們。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 這人是那曾在曠野的會眾中和西奈山上,與那對他說話的天使同在,又與我們祖宗同在的,他領受了活潑的聖言傳給我們。
- 和合本2010(神版-繁體) - 這人是那曾在曠野的會眾中和西奈山上,與那對他說話的天使同在,又與我們祖宗同在的,他領受了活潑的聖言傳給我們。
- 當代譯本 - 這位摩西曾在曠野的會眾中與我們祖先在一起,又在西奈山上與向他傳信息的天使在一起,並且領受了生命之道傳給我們。
- 聖經新譯本 - 那曾經在曠野的大會中,和那在西奈山上對他說話的使者同在,也與我們的祖先同在的,就是他。他領受了活的聖言,傳給我們。
- 呂振中譯本 - 這個人就是跟那在野地裏公會中和 西乃 山上對他說話的天使在一起、又跟我們的祖宗在一起 而作中間人 的;他接受了活活的神諭要傳給我們。
- 中文標準譯本 - 這個人曾在曠野的會眾當中,與那在西奈山對他講話的天使在一起,又和我們的祖先在一起。他接受了生命的話語,把它傳給了我們。
- 現代標點和合本 - 這人曾在曠野會中和西奈山上與那對他說話的天使同在,又與我們的祖宗同在,並且領受活潑的聖言傳給我們。
- 文理和合譯本 - 斯人嘗於曠野之會中、與在西乃山語之之天使、及我列祖偕在焉、且受維生之詔、以授我儕、
- 文理委辦譯本 - 昔於曠野會中、摩西往來天使列祖間、天使於西乃山與語、摩西受生命之道以授我、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 當民會在曠野、 摩西 在會中往來於天使與我列祖間、 原文作摩西在會中與天使及我列祖偕 此天使在 西乃 山與 摩西 言、 摩西 受生命之道、以授我儕、
- 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 昔於曠野集會之中、往來於天神與吾列祖之間、天神與語於 西乃 山、領受生命之道、而傳之吾人者、即此 摩西 也。
- Nueva Versión Internacional - Este mismo Moisés estuvo en la asamblea en el desierto, con el ángel que le habló en el monte Sinaí, y con nuestros antepasados. Fue también él quien recibió palabras de vida para comunicárnoslas a nosotros.
- 현대인의 성경 - 시내산에서 자기에게 말한 천사와 그리고 우리 조상들과 함께 광야 교회에 있으면서 하나님의 살아 있는 말씀을 받아 우리에게 전해 준 사람이 바로 이 모세입니다.
- Новый Русский Перевод - Он, Моисей, – тот самый человек, который был с народом Израиля, собранным в пустыне; он был там с Ангелом, Который говорил с ним на горе Синай, и с нашими отцами. Он принял живые слова, чтобы передать их нам.
- Восточный перевод - Он – тот самый человек, который был с народом Исраила, собранным в пустыне; он был посредником между Ангелом, Который говорил с ним на горе Синай, и нашими отцами. Он принял живые слова, чтобы передать их нам.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Он – тот самый человек, который был с народом Исраила, собранным в пустыне; он был посредником между Ангелом, Который говорил с ним на горе Синай, и нашими отцами. Он принял живые слова, чтобы передать их нам.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Он – тот самый человек, который был с народом Исроила, собранным в пустыне; он был посредником между Ангелом, Который говорил с ним на горе Синай, и нашими отцами. Он принял живые слова, чтобы передать их нам.
- La Bible du Semeur 2015 - Lorsque le peuple était rassemblé au désert, c’est encore lui qui servit d’intermédiaire entre l’ange qui lui parlait sur le mont Sinaï et nos ancêtres. Il reçut de Dieu des paroles de vie pour nous les transmettre.
- リビングバイブル - モーセは荒野では、神と人との仲介者でした。すなわち、シナイ山で、神のいのちのことばを天使から受け、それをイスラエルの人々に与える役を果たしたのです。
- Nestle Aland 28 - οὗτός ἐστιν ὁ γενόμενος ἐν τῇ ἐκκλησίᾳ ἐν τῇ ἐρήμῳ μετὰ τοῦ ἀγγέλου τοῦ λαλοῦντος αὐτῷ ἐν τῷ ὄρει Σινᾶ καὶ τῶν πατέρων ἡμῶν, ὃς ἐδέξατο λόγια ζῶντα δοῦναι ἡμῖν,
- unfoldingWord® Greek New Testament - οὗτός ἐστιν ὁ γενόμενος ἐν τῇ ἐκκλησίᾳ ἐν τῇ ἐρήμῳ, μετὰ τοῦ ἀγγέλου τοῦ λαλοῦντος αὐτῷ ἐν τῷ Ὄρει Σινά, καὶ τῶν πατέρων ἡμῶν, ὃς ἐδέξατο λόγια ζῶντα δοῦναι ὑμῖν;
- Nova Versão Internacional - Ele estava na congregação, no deserto, com o anjo que lhe falava no monte Sinai e com os nossos antepassados, e recebeu palavras vivas, para transmiti-las a nós.
- Hoffnung für alle - Dieser Mose wurde zum Vermittler zwischen unserem Volk und dem Engel, der auf dem Berg Sinai zu ihm sprach. Er empfing Gottes Weisungen, die zum Leben führen, und bekam den Auftrag, sie uns zu übermitteln.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เขาอยู่กับชุมนุมชนในถิ่นกันดาร อยู่กับทูตสวรรค์ที่กล่าวกับเขาบนภูเขาซีนาย และอยู่กับบรรพบุรุษของเราทั้งหลาย และเขาได้รับพระวจนะอันทรงชีวิตซึ่งสืบทอดมาถึงเรา
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ท่านเป็นผู้ที่อยู่ในหมู่ชนในถิ่นทุรกันดารพร้อมด้วยทูตสวรรค์ผู้ได้กล่าวกับท่านบนภูเขาซีนายและบรรพบุรุษของเราด้วย ท่านได้รับคำกล่าวแห่งชีวิตมาเพื่อถ่ายทอดให้แก่พวกเรา
交叉引用
- Thi Thiên 78:5 - Chúa ban hành luật pháp cho Gia-cốp; Ngài ban truyền chỉ thị cho Ít-ra-ên. Chúa ra lệnh cho tổ phụ chúng ta truyền dạy mọi điều cho con cháu,
- Thi Thiên 78:6 - để các thế hệ mai sau biết đến— tức con cháu sẽ sinh ra— sẽ học hỏi và dạy lại cho dòng dõi họ.
- Thi Thiên 78:7 - Theo cách ấy, mọi thế hệ sẽ tin cậy Đức Chúa Trời, ghi nhớ công tác vĩ đại Ngài làm, và vâng giữ mệnh lệnh Ngài mãi mãi.
- Thi Thiên 78:8 - Để họ sẽ không như tổ tiên họ— cứng đầu, phản nghịch, và bất trung, không chịu đặt lòng tin cậy Đức Chúa Trời.
- Thi Thiên 78:9 - Các lính chiến Ép-ra-im trang bị cung tên, đã chạy trốn trong ngày chinh chiến.
- Hê-bơ-rơ 4:12 - Lời Đức Chúa Trời sống động và đầy năng lực, sắc hơn gươm hai lưỡi, mổ xẻ hồn linh, xương tủy, phân tích tư tưởng, và ước vọng trong lòng.
- Xuất Ai Cập 20:19 - Họ nói với Môi-se: “Xin truyền cho chúng tôi những gì Đức Chúa Trời dạy, chúng tôi sẽ vâng lời. Xin Đức Chúa Trời đừng nói trực tiếp với chúng tôi kẻo chúng tôi chết mất!”
- Xuất Ai Cập 20:20 - Môi-se ân cần đáp: “Anh chị em đừng sợ! Đức Chúa Trời đến đây để chứng tỏ uy quyền của Ngài, để anh chị em không dám phạm tội với Ngài nữa.”
- Giăng 6:63 - Chúa Thánh Linh ban sự sống mới. Xác thịt chẳng làm chi được. Lời Ta dạy biểu hiện Chúa Thánh Linh và đầy sức sống.
- Nê-hê-mi 9:13 - Chúa giáng lâm tại Núi Si-nai, từ trời cao Chúa phán cùng họ, ban cho họ điều răn tốt lành, luật lệ chân thật, nghiêm minh.
- Nê-hê-mi 9:14 - Luật lệ về ngày Sa-bát thánh cũng được Ngài công bố qua Môi-se, đầy tớ Ngài.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 7:30 - Bốn mươi năm sau, một thiên sứ xuất hiện gặp Môi-se trong hoang mạc, gần Núi Si-nai, giữa một bụi gai đang bốc cháy.
- Dân Số Ký 16:3 - Họ đến gặp Môi-se và A-rôn, nói: “Các ông chuyên quyền và lạm quyền quá! Toàn thể cộng đồng Ít-ra-ên đều là thánh và Chúa Hằng Hữu ở cùng tất cả chúng ta. Tại sao riêng hai ông tự cho mình có quyền cai trị dân của Chúa Hằng Hữu?”
- Dân Số Ký 16:4 - Nghe vậy, Môi-se quỳ xuống đất.
- Dân Số Ký 16:5 - Ông bảo Cô-ra và đồng bọn: “Sáng mai Chúa Hằng Hữu sẽ cho biết ai là người của Ngài, ai là người thánh được gần gũi Ngài, người Ngài chọn sẽ được phép đến gần Ngài.
- Dân Số Ký 16:6 - Ông Cô-ra, và tất cả những người theo ông đều phải làm điều này: Hãy cầm lấy lư hương,
- Dân Số Ký 16:7 - và ngày mai, trước mặt Chúa Hằng Hữu, hãy để lửa và trầm hương vào. Người nào Chúa Hằng Hữu chọn chính là người thánh. Những người Lê-vi theo ngươi thật là quá quắt!”
- Dân Số Ký 16:8 - Môi-se lại bảo Cô-ra: “Này, con cháu Lê-vi, nghe đây!
- Dân Số Ký 16:9 - Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên đã biệt riêng các ông khỏi cộng đồng Ít-ra-ên và đem các ông đến gần Ngài để làm công việc tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, và để các ông đứng trước mặt cộng đồng và phục vụ họ, việc ấy chưa đủ sao?
- Dân Số Ký 16:10 - Ngài đã đem ông và tất cả anh em người Lê-vi đến gần Ngài, thế mà bây giờ các ông lại muốn chiếm đoạt chức tế lễ nữa.
- Dân Số Ký 16:11 - Ông và những người theo ông đã toa rập nhau để chống đối Chúa Hằng Hữu, chứ A-rôn có làm gì mà các ông oán trách?”
- Dân Số Ký 16:12 - Nói xong, Môi-se sai người đi mời Đa-than và A-bi-ram, con Ê-li-áp, nhưng họ nói: “Chúng tôi không thèm đến đâu!
- Dân Số Ký 16:13 - Ông đã bắt chúng tôi bỏ một xứ phì nhiêu để vào chết trong hoang mạc, thế mà ông còn muốn làm vua chúng tôi nữa sao?
- Dân Số Ký 16:14 - Ông đâu có đem chúng tôi vào xứ phì nhiêu, cũng chẳng cho chúng tôi đồng ruộng hay vườn nho. Ông còn đánh lừa chúng tôi nữa sao?” Họ nhất định không đến gặp Môi-se.
- Dân Số Ký 16:15 - Môi-se giận lắm nên thưa với Chúa Hằng Hữu: “Xin Chúa đừng nhậm tế lễ của họ! Con chẳng hề lấy gì của họ cả, dù chỉ là một con lừa, cũng không hề làm hại họ bao giờ.”
- Dân Số Ký 16:16 - Rồi Môi-se bảo Cô-ra: “Ngày mai, ông và những người theo ông sẽ cùng với A-rôn đến trình diện Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 16:17 - Mỗi người phải lấy lư hương, bỏ hương vào, đem đến trước mặt Chúa Hằng Hữu, 250 người cầm lư hương, cả ông và A-rôn cũng sẽ cầm lư hương.”
- Dân Số Ký 16:18 - Vậy, họ bỏ lửa và hương vào lư, cầm đến đứng chung với Môi-se và A-rôn tại cửa Đền Tạm.
- Dân Số Ký 16:19 - Vì Cô-ra đã sách động dân chúng, nên họ kéo đến phản đối Môi-se và A-rôn tại cửa Đền Tạm. Vinh quang của Chúa Hằng Hữu hiện ra trước toàn dân.
- Dân Số Ký 16:20 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se và A-rôn:
- Dân Số Ký 16:21 - “Hãy tránh xa họ ra, Ta sẽ tiêu diệt đám dân này tức khắc!”
- Dân Số Ký 16:22 - Hai ông liền quỳ xuống, thưa: “Lạy Đức Chúa Trời, là Chúa Tể của linh hồn mọi người, không lẽ vì một người phạm tội, mà Chúa giận toàn dân sao?”
- Dân Số Ký 16:23 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 16:24 - “Con ra lệnh cho dân chúng tránh xa trại của Cô-ra, Đa-than, và A-bi-ram.”
- Dân Số Ký 16:25 - Môi-se đứng lên, đi đến trại của Đa-than và A-bi-ram, các trưởng lão cũng đi theo.
- Dân Số Ký 16:26 - Ông kêu gọi dân chúng: “Xin anh chị em tránh xa trại của những người độc ác đó, đừng đụng đến một vật gì của họ hết, đừng để một ai phải chết vì tội của họ.”
- Dân Số Ký 16:27 - Vậy, dân chúng đều tránh xa trại của Cô-ra, Đa-than, và A-bi-ram. Đa-than và A-bi-ram lì lợm ra đứng tại cửa trại, cùng với vợ và con cái lớn nhỏ của mình.
- Dân Số Ký 16:28 - Môi-se nói: “Bây giờ mọi người sẽ biết rằng Chúa Hằng Hữu đã sai tôi làm công việc cho Ngài, vì những việc tôi đã làm không phải tự tôi đâu.
- Dân Số Ký 16:29 - Nếu những người này chết cách thông thường như tất cả người khác, thì Chúa Hằng Hữu đã không sai tôi.
- Dân Số Ký 16:30 - Nhưng nếu Chúa Hằng Hữu làm một điều lạ, nếu đất nứt ra nuốt sống họ và mọi vật của họ, nếu họ còn sống mà đi xuống âm phủ, thì trường hợp này có nghĩa là họ đã khinh bỉ Chúa Hằng Hữu.”
- Dân Số Ký 16:31 - Môi-se vừa dứt lời, đất dưới chân họ liền nứt ra,
- Dân Số Ký 16:32 - nuốt chửng lấy họ và gia đình họ, luôn những người theo phe đảng Cô-ra. Tất cả tài sản họ đều bị đất nuốt.
- Dân Số Ký 16:33 - Vậy họ xuống âm phủ trong lúc đang sống, đất phủ lấp họ, và như vậy họ bị diệt trừ khỏi cộng đồng dân tộc.
- Dân Số Ký 16:34 - Người Ít-ra-ên đứng chung quanh đó nghe tiếng thét lên, đều kinh hoàng chạy trốn, sợ đất nuốt mình.
- Dân Số Ký 16:35 - Lửa từ Chúa Hằng Hữu lóe ra thiêu cháy 250 người dâng hương.
- Ga-la-ti 3:19 - Như thế, luật pháp có nhiệm vụ gì? Luật pháp được công bố để giúp loài người nhận biết tội lỗi mình, cho đến khi Chúa Cứu Thế xuất hiện, tức Đấng đã hứa từ trước. Đức Chúa Trời ban hành luật pháp qua các thiên sứ cho Môi-se, là người trung gian giữa Đức Chúa Trời và con người.
- Xuất Ai Cập 21:1 - Sau đây là những luật lệ khác các ngươi phải tuân giữ:
- Xuất Ai Cập 21:2 - “Nếu ai mua một người Hê-bơ-rơ làm nô lệ, người ấy sẽ phục vụ trong sáu năm. Năm thứ bảy sẽ được tự do, không cần đóng tiền chuộc.
- Xuất Ai Cập 21:3 - Nếu lúc bắt đầu làm nô lệ, người ấy còn độc thân, lúc ra sẽ ra một mình. Nhưng nếu đã có vợ từ trước, cả hai vợ chồng đều được tự do.
- Xuất Ai Cập 21:4 - Nếu người nô lệ được chủ cưới vợ cho và nếu họ có con cái, vợ con người sẽ thuộc về chủ, chỉ có người được tự do.
- Xuất Ai Cập 21:5 - Nhưng nếu người ấy công nhiên nói rằng: ‘Tôi thương chủ và vợ con tôi, thà ở lại còn hơn ra đi tự do.’
- Xuất Ai Cập 21:6 - Người chủ sẽ đem người nô lệ đến trước Đức Chúa Trời. Sau đó trình người ấy trước mặt các thẩm phán, rồi dùng dùi xỏ tai người ấy. Người ấy sẽ làm nô lệ trọn đời.
- Xuất Ai Cập 21:7 - Nếu có người bán con gái mình làm nô lệ, đến năm thứ bảy, người nô lệ sẽ không được tự do.
- Xuất Ai Cập 21:8 - Nếu người chủ đã cưới nàng, sau lại không yêu thích nàng nữa, phải để cho người nhà nàng chuộc lại, chứ không được bán nàng cho người nước ngoài, vì chính chủ đã không trung thành với nàng.
- Xuất Ai Cập 21:9 - Nếu chủ cưới người nô lệ cho con trai mình, chủ phải coi nàng như con gái mình vậy.
- Xuất Ai Cập 21:10 - Nếu chủ đã cưới một người nô lệ, sau lại cưới vợ khác nữa, chủ không được giảm thức ăn, y phục và tình nghĩa vợ chồng với người vợ thứ nhất.
- Xuất Ai Cập 21:11 - Nếu không làm theo ba điều này, chủ phải để cho nàng đi tự do, không cần đóng tiền chuộc”.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 30:19 - Tôi xin trời đất chứng giám, hôm nay tôi có đặt trước anh em phước và họa, sống và chết. Tôi kêu gọi anh em chọn con đường sống, để anh em và con cháu mình được sống.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 30:20 - Tôi kêu gọi anh em yêu kính Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, vâng lời Ngài, khắng khít với Ngài, vì Ngài là nguồn sống của anh em. Ngài sẽ làm cho anh em sống lâu dài trên đất Ngài hứa cho các tổ tiên Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.”
- Hê-bơ-rơ 2:2 - Nếu những lời thiên sứ rao truyền đã là những mệnh lệnh bắt buộc, mọi người vi phạm, bất tuân đều bị trừng phạt đích đáng thì
- Công Vụ Các Sứ Đồ 7:35 - Vậy, Đức Chúa Trời sai cùng một người đã bị dân mình khước từ: ‘Ai cử anh cai trị và xét xử chúng tôi?’ Nhưng qua vị thiên sứ hiện ra với ông nơi bụi gai, Đức Chúa Trời lại sai Môi-se đi lãnh đạo và cứu dân tộc.
- Dân Số Ký 16:41 - Thế nhưng, qua sáng hôm sau, dân chúng lại nổi lên trách móc Môi-se và A-rôn: “Các ông đã giết dân của Chúa Hằng Hữu.”
- Dân Số Ký 16:42 - Họ họp nhau lại để chống nghịch Môi-se và A-rôn. Nhưng khi vừa quay lại phía Đền Tạm, họ thấy đám mây bao phủ đền, đồng thời vinh quang của Chúa Hằng Hữu xuất hiện.
- Rô-ma 9:4 - Họ là dân tộc Ít-ra-ên, dân được Đức Chúa Trời nhận làm con cái, chia sẻ vinh quang, kết lời giao ước. Ngài dạy họ luật pháp, cách thờ phượng và hứa cho họ nhiều ân huệ.
- Rô-ma 10:6 - Nhưng sự công chính với Đức Chúa Trời do đức tin nói rằng: “Đừng nói trong lòng con rằng: ‘Ai sẽ lên trời’ (ngụ ý đem Chúa Cứu Thế xuống).
- Rô-ma 10:7 - Cũng đừng nói rằng: ‘Ai sẽ xuống nơi cõi chết’ (ngụ ý rước Chúa Cứu Thế lên).”
- Rô-ma 10:8 - Bởi vì, có lời nói: “Đạo rất gần con; Đạo ở ngay trong miệng và trong lòng con.” Đó là Đạo đức tin chúng tôi hằng công bố.
- Rô-ma 10:9 - Nếu miệng anh chị em xưng nhận Giê-xu là Chúa, và lòng anh chị em tin Đức Chúa Trời đã khiến Ngài sống lại thì anh chị em được cứu rỗi.
- Rô-ma 10:10 - Vì do lòng tin, anh chị em được kể là người công chính, và do miệng xưng nhận Ngài, anh chị em được cứu rỗi.
- Xuất Ai Cập 19:3 - Từ trên núi, Đức Chúa Trời gọi Môi-se, ông liền lên gặp Ngài. Chúa Hằng Hữu phán bảo ông: “Con hãy nói với nhà Gia-cốp, và lặp lại cho người Ít-ra-ên nghe những lời này:
- Xuất Ai Cập 19:4 - Các ngươi đã thấy việc Ta làm cho người Ai Cập, cũng đã biết Ta đem các ngươi đến với Ta bằng cách nào, chẳng khác gì dùng cánh đại bàng chở các ngươi.
- Xuất Ai Cập 19:5 - Vậy, nếu các ngươi vâng lời Ta và giữ lời giao ước Ta, các ngươi sẽ là dân riêng của Ta giữa vòng muôn dân trên thế giới, vì cả thế giới đều thuộc về Ta.
- Xuất Ai Cập 19:6 - Các ngươi sẽ là người thánh, phụ trách việc tế lễ cho Ta. Đó là lời con phải nói lại cho người Ít-ra-ên.”
- Xuất Ai Cập 19:7 - Môi-se từ núi trở về, mời các trưởng lão đến, lặp lại cho họ nghe mọi lời Chúa Hằng Hữu đã phán dặn.
- Xuất Ai Cập 19:8 - Họ đồng thanh đáp: “Chúng tôi xin làm mọi điều Chúa Hằng Hữu đã dạy bảo.” Môi-se trình lại các lời đó lên Chúa Hằng Hữu.
- Xuất Ai Cập 19:9 - Chúa Hằng Hữu hứa với Môi-se: “Ta sẽ đến cùng con trong đám mây dày đặc, để dân chúng sẽ nghe Ta nói với con, và sẽ tin tưởng nơi con mãi mãi.
- Xuất Ai Cập 19:10 - Bây giờ con về, bảo dân phải giặt áo xống, giữ mình thanh sạch hôm nay và ngày mai,
- Xuất Ai Cập 19:11 - đến ngày thứ ba phải sẵn sàng để chiêm ngưỡng Chúa Hằng Hữu khi Chúa Hằng Hữu giáng lâm tại núi Si-nai.
- Xuất Ai Cập 19:12 - Con cũng phải vạch đường ranh giới chung quanh núi, cấm không ai được vượt qua, và căn dặn dân: Phải cẩn thận, tuyệt đối không được lên núi. Người nào dù chỉ chạm đến chân núi cũng phải tội chết.
- Xuất Ai Cập 19:13 - Đừng ai đụng đến người ấy, nhưng phải ném đá hoặc bắn tên cho chết; dù thú vật cũng phải chết như vậy. Chỉ khi nào có tiếng kèn thổi, mọi người mới có phép đến gần chân núi.”
- Xuất Ai Cập 19:14 - Vậy, Môi-se xuống núi, bảo dân giữ mình thanh sạch, giặt áo xống.
- Xuất Ai Cập 19:15 - Ông căn dặn họ: “Phải giữ mình thanh sạch từ hôm nay cho đến ngày thứ ba không được đến gần đàn bà.”
- Xuất Ai Cập 19:16 - Đến sáng hôm thứ ba, chớp nhoáng sấm sét nổi lên, một đám mây dày đặc trùm lấy núi, tiếng kèn thổi vang động làm cho mọi người run sợ.
- Xuất Ai Cập 19:17 - Môi-se dẫn dân ra khỏi trại nghênh đón Đức Chúa Trời. Họ đứng lại dưới chân núi.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 6:1 - “Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, bảo tôi dạy anh em các luật lệ sẽ được áp dụng trong lãnh thổ chúng ta sẽ chiếm cứ.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 6:2 - Nếu anh em, con cháu anh em suốt đời kính sợ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, tuyệt đối tuân hành luật lệ Ngài, thì anh em sẽ được sống lâu.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 6:3 - Vậy, xin anh em lắng tai nghe kỹ các luật lệ Ngài và thận trọng tuân hành. Nhờ đó, anh em sẽ được thịnh vượng, may mắn, dân số gia tăng nhanh chóng trong vùng đất phì nhiêu, đúng như Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ tiên đã hứa.
- Y-sai 63:9 - Trong khi họ gặp khốn khổ, Chúa cũng gặp khốn khổ, và thiên sứ của Chúa đã giải cứu họ. Chúa lấy tình yêu và lòng thương xót mà chuộc họ. Chúa đã ẵm bồng và mang lấy họ qua bao năm tháng xa xưa.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:27 - Vậy, xin ông đi nghe những gì Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta, dạy và truyền lại cho chúng tôi, chúng tôi xin vâng theo tất cả.’
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:28 - Nghe những lời họ nói, Chúa Hằng Hữu phán cùng tôi: ‘Ta nghe những điều họ trình bày với con rồi. Họ nói phải.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:29 - Nếu họ có lòng như vậy, hãy kính sợ Ta và vâng giữ các điều răn Ta, tương lai họ và con cháu họ sẽ rất tốt đẹp.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:30 - Bây giờ con bảo họ về trại đi.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:31 - Còn con hãy ở đây với Ta, Ta sẽ truyền cho con mọi điều răn, luật lệ, và chỉ thị; và con sẽ dạy lại họ, để họ đem ra áp dụng trong đất mà Ta ban cho.’”
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 33:4 - Luật lệ Chúa do đầy tớ Ngài truyền lại, là một kho tàng của nhà Gia-cốp.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:46 - ông căn dặn thêm: “Phải cố tâm ghi nhớ mọi điều tôi truyền lại cho anh em hôm nay, để rồi truyền lại cho con cháu mình.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:47 - Vì các luật lệ này không phải là những lời nhảm nhí mà là nguồn sống của anh em. Tuân hành các luật lệ này, anh em mới được sống lâu dài trên đất hứa, đất nước bên kia Sông Giô-đan mà anh em sắp chiếm hữu.”
- Giăng 1:17 - Ngày xưa luật pháp được ban hành qua Môi-se, nhưng ngày nay ơn phước và chân lý của Đức Chúa Trời được ban qua Chúa Cứu Thế Giê-xu.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 7:53 - Các ông đã nhận lãnh luật pháp của Đức Chúa Trời do thiên sứ ban hành, nhưng chẳng bao giờ vâng giữ.”
- 1 Phi-e-rơ 4:11 - Nếu anh chị em truyền bá Phúc Âm, hãy giảng đúng lời Đức Chúa Trời. Nếu anh chị em phục vụ Hội Thánh, hãy sử dụng tất cả năng lực Đức Chúa Trời ban cho mình. Trong bất cứ việc gì, hãy làm sao cho Đức Chúa Trời được tôn vinh qua Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng đáng được vinh quang, quyền năng đời đời vô cùng! A-men.
- Rô-ma 3:2 - Thưa, họ hưởng đủ thứ đặc ân. Trước hết, Do Thái là dân tộc được ủy thác thông điệp Đức Chúa Trời truyền cho loài người.
- Hê-bơ-rơ 5:12 - Đáng lẽ ngày nay đã làm giáo sư, nhưng anh chị em vẫn còn ấu trĩ, phải học đi học lại những chân lý sơ đẳng của Đạo Chúa. Anh chị em vẫn cần uống sữa, chưa tiêu hóa nổi thức ăn của người lớn.