逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Xa xa, ông thấy các trại quân Ít-ra-ên, cắm riêng từng đại tộc. Được Thần của Đức Chúa Trời cảm thúc,
- 新标点和合本 - 巴兰举目,看见以色列人照着支派居住。 神的灵就临到他身上,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 巴兰举目,看见以色列人照着支派扎营。上帝的灵就临到他身上,
- 和合本2010(神版-简体) - 巴兰举目,看见以色列人照着支派扎营。 神的灵就临到他身上,
- 当代译本 - 他举目眺望,看见以色列人按支派扎营。上帝的灵降在他身上,
- 圣经新译本 - 巴兰举目,看见以色列人按着支派居住, 神的灵就临到他身上。
- 中文标准译本 - 巴兰举目,看见以色列按各自的支派安居,神的灵就临到他身上。
- 现代标点和合本 - 巴兰举目,看见以色列人照着支派居住,神的灵就临到他身上,
- 和合本(拼音版) - 巴兰举目,看见以色列人照着支派居住,上帝的灵就临到他身上。
- New International Version - When Balaam looked out and saw Israel encamped tribe by tribe, the Spirit of God came on him
- New International Reader's Version - He looked out and saw Israel. They had set up their camps tribe by tribe. The Spirit of God came on him.
- English Standard Version - And Balaam lifted up his eyes and saw Israel camping tribe by tribe. And the Spirit of God came upon him,
- New Living Translation - where he saw the people of Israel camped, tribe by tribe. Then the Spirit of God came upon him,
- Christian Standard Bible - When Balaam looked up and saw Israel encamped tribe by tribe, the Spirit of God came on him,
- New American Standard Bible - And Balaam raised his eyes and saw Israel camping tribe by tribe; and the Spirit of God came upon him.
- New King James Version - And Balaam raised his eyes, and saw Israel encamped according to their tribes; and the Spirit of God came upon him.
- Amplified Bible - And Balaam raised his eyes and he saw Israel living in their tents tribe by tribe; and the Spirit of God came on him.
- American Standard Version - And Balaam lifted up his eyes, and he saw Israel dwelling according to their tribes; and the Spirit of God came upon him.
- King James Version - And Balaam lifted up his eyes, and he saw Israel abiding in his tents according to their tribes; and the spirit of God came upon him.
- New English Translation - When Balaam lifted up his eyes, he saw Israel camped tribe by tribe; and the Spirit of God came upon him.
- World English Bible - Balaam lifted up his eyes, and he saw Israel dwelling according to their tribes; and the Spirit of God came on him.
- 新標點和合本 - 巴蘭舉目,看見以色列人照着支派居住。神的靈就臨到他身上,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 巴蘭舉目,看見以色列人照着支派紮營。上帝的靈就臨到他身上,
- 和合本2010(神版-繁體) - 巴蘭舉目,看見以色列人照着支派紮營。 神的靈就臨到他身上,
- 當代譯本 - 他舉目眺望,看見以色列人按支派紮營。上帝的靈降在他身上,
- 聖經新譯本 - 巴蘭舉目,看見以色列人按著支派居住, 神的靈就臨到他身上。
- 呂振中譯本 - 巴蘭 舉目,看見 以色列 人一族派一族派地住着營,上帝的靈就感動他;
- 中文標準譯本 - 巴蘭舉目,看見以色列按各自的支派安居,神的靈就臨到他身上。
- 現代標點和合本 - 巴蘭舉目,看見以色列人照著支派居住,神的靈就臨到他身上,
- 文理和合譯本 - 舉目觀以色列族、循其支派、爰居爰處、則感於上帝之神、
- 文理委辦譯本 - 觀以色列族循其支派、而建營壘、感於上帝之神、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 舉目見 以色列 人循其支派列營屯居、遂感於天主之神、
- Nueva Versión Internacional - Cuando Balán alzó la vista y vio a Israel acampando por tribus, el Espíritu del Señor vino sobre él;
- Новый Русский Перевод - Когда Валаам взглянул и увидел Израиль, стоящий по родам, Дух Божий сошел на него,
- Восточный перевод - Когда Валаам взглянул и увидел Исраил, стоящий по родам, Дух Всевышнего сошёл на него,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Когда Валаам взглянул и увидел Исраил, стоящий по родам, Дух Аллаха сошёл на него,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Когда Валаам взглянул и увидел Исроил, стоящий по родам, Дух Всевышнего сошёл на него,
- La Bible du Semeur 2015 - regarda Israël campé par tribus. Alors l’Esprit de Dieu vint sur lui.
- リビングバイブル - 見ると、部族ごとに一まとまりになった天幕の列が、平原を横切って、はるかかなたまで延びています。 その時、神の霊がバラムに下り、
- Nova Versão Internacional - Então viu Israel acampado, tribo por tribo; e o Espírito de Deus veio sobre ele,
- Hoffnung für alle - und richtete seinen Blick auf die Israeliten, die dort nach Stämmen geordnet lagerten. Der Geist Gottes kam über ihn, und er begann seine Rede:
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เมื่อบาลาอัมมองไปเห็นอิสราเอลแยกตั้งค่ายตามเผ่า พระวิญญาณของพระเจ้าก็มาอยู่เหนือบาลาอัม
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - เมื่อบาลาอัมเงยหน้าขึ้นและเห็นอิสราเอลไปตั้งค่ายตามเผ่าของตน เขาเปี่ยมด้วยพระวิญญาณพระเจ้า
交叉引用
- Giăng 11:49 - Cai-phe, thầy thượng tế đương thời lên tiếng: “Các ông không biết mình đang nói gì!
- Giăng 11:50 - Các ông không nhận thấy rằng, thà một người chết thay cho toàn dân còn hơn để cả dân tộc bị tiêu diệt.”
- Giăng 11:51 - Ông không nói lời này theo ý mình; nhưng trong cương vị thầy thượng tế, ông nói tiên tri về việc Chúa Giê-xu sẽ hy sinh vì dân tộc.
- Dân Số Ký 2:2 - “Người Ít-ra-ên phải cắm trại chung quanh nhưng cách xa Đền Tạm, mỗi người phải cắm trại dưới ngọn cờ của đơn vị mình với bảng hiệu đại tộc.
- Dân Số Ký 2:3 - Trại quân Giu-đa, Y-ca-sa, và Sa-bu-luân sẽ cắm tại phía đông, hướng mặt trời mọc với ngọn cờ và các đơn vị mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và dân số của họ: Đại tộc Giu-đa, chỉ huy là Na-ha-sôn, con A-mi-na-đáp.
- Dân Số Ký 2:4 - Quân số của người được 74.600 người.
- Dân Số Ký 2:5 - Đại tộc Y-sa-ca, chỉ huy là Na-tha-na-ên, con Xu-a.
- Dân Số Ký 2:6 - Quân số của người được 54.400 người.
- Dân Số Ký 2:7 - Đại tộc Sa-bu-luân, chỉ huy là Ê-li-áp, con Hê-lôn.
- Dân Số Ký 2:8 - Quân số của người được 57.400 người.
- Dân Số Ký 2:9 - Tất cả nhân số trong trại quân Giu-đa, chia từng đội ngũ, được 186.400 người. Họ sẽ đi tiên phong.
- Dân Số Ký 2:10 - Trại quân Ru-bên, Si-mê-ôn, và Gát sẽ cắm tại phía nam, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ru-bên, chỉ huy là Ê-li-sua, con Sê-đêu.
- Dân Số Ký 2:11 - Quân số của người được 46.500 người.
- Dân Số Ký 2:12 - Đại tộc Si-mê-ôn, chỉ huy là Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-ha-đai.
- Dân Số Ký 2:13 - Quân số của người được 59.300 người.
- Dân Số Ký 2:14 - Đại tộc Gát, chỉ huy là Ê-li-a-sáp, con Đê-u-ên.
- Dân Số Ký 2:15 - Quân số của người được 45.650 người.
- Dân Số Ký 2:16 - Tất cả nhân số trong trại Ru-bên, chia từng đội ngũ, được 151.450 người. Họ sẽ đi thứ nhì.
- Dân Số Ký 2:17 - Sau đó, Đền Tạm và trại quân Lê-vi sẽ ra đi chính giữa các trại quân khác. Họ sẽ ra đi theo đúng thứ tự như họ đã cắm trại, mỗi người theo hàng ngũ dưới ngọn cờ mình.
- Dân Số Ký 2:18 - Trại quân Ép-ra-im, Ma-na-se, và Bên-gia-min sẽ cắm tại phía tây, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Ép-ra-im, chỉ huy là Ê-li-sa-ma, con A-mi-hút.
- Dân Số Ký 2:19 - Quân số của người được 40.500 người.
- Dân Số Ký 2:20 - Đại tộc Ma-na-se, chỉ huy là Ga-ma-li-ên, con Phê-đát-su.
- Dân Số Ký 2:21 - Quân số của người được 32.200 người.
- Dân Số Ký 2:22 - Đại tộc Bên-gia-min, chỉ huy là A-bi-đan, con Ghi-đeo-ni.
- Dân Số Ký 2:23 - Quân số của người được 35.400 người.
- Dân Số Ký 2:24 - Tất cả nhân số trong trại quân Ép-ra-im, chia từng đội ngũ, được 108.100 người. Họ sẽ đi thứ ba.
- Dân Số Ký 2:25 - Trại quân Đan, A-se, và Nép-ta-li sẽ cắm trại phía bắc, dưới ngọn cờ mình. Đây là danh sách các đại tộc, người chỉ huy, và quân số của họ: Đại tộc Đan, chỉ huy là A-hi-ê-xe, con A-mi-sa-đai.
- Dân Số Ký 2:26 - Quân số của người được 62.700 người.
- Dân Số Ký 2:27 - Đại tộc A-se, chỉ huy là Pha-ghi-ên, con Óc-ran.
- Dân Số Ký 2:28 - Quân số của người được 41.500 người.
- Dân Số Ký 2:29 - Đại tộc Nép-ta-li, chỉ huy là A-hi-ra, con Ê-nan.
- Dân Số Ký 2:30 - Quân số của người được 53.400 người.
- Dân Số Ký 2:31 - Tất cả nhân số trong trại quân Đan, chia từng đội ngũ, được 157.600 người. Họ sẽ đi hậu tập.”
- Dân Số Ký 2:32 - Đó là những người Ít-ra-ên được kiểm kê theo từng đại tộc. Tổng số quân sĩ trong các trại quân, chia từng đội ngũ, là 603.550.
- Dân Số Ký 2:33 - Tuy nhiên, người Lê-vi không được kiểm kê với những người Ít-ra-ên khác, như Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se.
- Dân Số Ký 2:34 - Như thế, người Ít-ra-ên thực thi mọi điều Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo Môi-se. Đó là cách mà họ bố trí các trại quân dưới ngọn cờ mình; đó cũng là cách xuất quân mỗi người theo họ hàng và chi tộc mình.
- Ma-thi-ơ 7:22 - Trong ngày phán xét sẽ có nhiều người phân trần: ‘Thưa Chúa! Chúa! Chúng tôi đã giới thiệu Chúa cho nhiều người, đã dùng Danh Chúa để đuổi quỷ và làm nhiều phép lạ.’
- Ma-thi-ơ 10:8 - Hãy chữa lành bệnh tật, trị chứng phong hủi, khiến người chết sống lại, đuổi quỷ khỏi người bị ám. Hãy ban tặng như các con đã được ban tặng.
- Ma-thi-ơ 10:4 - Si-môn (đảng viên Xê-lốt), Giu-đa Ích-ca-ri-ốt (người phản Chúa sau này).
- Nhã Ca 6:4 - Em thật đẹp, người anh yêu dấu, xinh đẹp như thành Tia-xa. Phải, xinh đẹp như Giê-ru-sa-lem, oai phong như đội quân nhấp nhô cờ hiệu.
- Nhã Ca 6:10 - “Người này là ai mà xuất hiện như rạng đông, xinh đẹp như mặt trăng rực rỡ như mặt trời, oai phong như đội quân nhấp nhô cờ hiệu?”
- Lu-ca 10:20 - Tuy nhiên, điều đáng mừng không phải vì quỷ vâng phục các con, nhưng vì tên các con được ghi ở trên trời.”
- Dân Số Ký 24:5 - Lều của Gia-cốp; trại của Ít-ra-ên đẹp mắt thật!
- Dân Số Ký 11:25 - Chúa Hằng Hữu ngự xuống đám mây nói chuyện với Môi-se, và lấy Thần Linh trong ông đặt trên bảy mươi trưởng lão. Khi Thần Linh ngự trên họ, các trưởng lão bắt đầu nói tiên tri, nhưng không được lâu dài.
- Dân Số Ký 11:26 - Lúc ấy có hai trưởng lão, là Ên-đát và Mê-đát, vẫn còn ở trong trại chứ chưa đi đến Đền Tạm. Khi Thần Linh ngự trên họ, họ nói tiên tri ngay trong trại.
- Dân Số Ký 11:27 - Một thanh niên chạy đi báo tin cho Môi-se: “Ên-đát và Mê-đát đang nói tiên tri trong trại.”
- Dân Số Ký 11:28 - Giô-suê, con của Nun, người phụ tá của Môi-se, lên tiếng: “Xin thầy cấm họ.”
- Dân Số Ký 11:29 - Môi-se đáp: “Con ganh tị giùm cho ta sao? Ta chỉ ước mong mỗi con dân của Chúa Hằng Hữu đều nói tiên tri, và Chúa Hằng Hữu đổ Thần Linh của Ngài trên mọi người.”
- Dân Số Ký 23:9 - Tôi thấy họ từ đỉnh núi; nhìn họ từ đồi cao. Họ là một dân tộc sống riêng rẽ, không chịu trà trộn với các nước khác.
- Dân Số Ký 23:10 - Con cháu của Gia-cốp nhiều như bụi. Ai có thể đếm được một phần tư dân số Ít-ra-ên? Xin cho tôi chết cái chết của người công chính; xin cho tôi qua đời giống như một người Ít-ra-ên.”
- 1 Sa-mu-ên 19:23 - Vua đi đến Na-giốt, thuộc Ra-ma; Thần của Đức Chúa Trời cũng giáng trên Sau-lơ, vua vừa đi vừa nói tiên tri cho đến khi tới Na-giốt!
- 1 Sa-mu-ên 10:10 - Khi Sau-lơ và người đầy tớ đến Ghi-bê-a, họ gặp một đoàn tiên tri. Thần Linh của Đức Chúa Trời giáng trên Sau-lơ và ông nói tiên tri với những người kia.
- 2 Sử Ký 15:1 - Thần của Đức Chúa Trời cảm thúc A-xa-ria, con trai Ô-đết,
- 1 Sa-mu-ên 19:20 - Sau-lơ sai người đi bắt Đa-vít. Những người này đến nơi, thấy Sa-mu-ên và một đoàn tiên tri đang nói tiên tri. Thần của Đức Chúa Trời giáng trên họ, họ cũng nói tiên tri.