逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Vì cha tôi đã hy sinh tính mạng chiến đấu cho các người, cứu các người khỏi tay Ma-đi-an.
- 新标点和合本 - 从前我父冒死为你们争战,救了你们脱离米甸人的手。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 从前我父为你们争战,冒生命的危险救你们脱离米甸的手,
- 和合本2010(神版-简体) - 从前我父为你们争战,冒生命的危险救你们脱离米甸的手,
- 当代译本 - 你们想想,从前我父亲为你们出生入死,从米甸人手中拯救你们。
- 圣经新译本 - 我父亲从前冒死为你们争战,把你们从米甸人手中救了出来;
- 中文标准译本 - 要知道,从前我父亲为你们争战,舍命不顾,解救你们脱离了米甸人的手,
- 现代标点和合本 - 从前我父冒死为你们争战,救了你们脱离米甸人的手。
- 和合本(拼音版) - 从前我父冒死为你们争战,救了你们脱离米甸人的手。
- New International Version - Remember that my father fought for you and risked his life to rescue you from the hand of Midian.
- New International Reader's Version - Remember that my father fought for you. He put his life in danger for you. He saved you from the power of Midian.
- English Standard Version - for my father fought for you and risked his life and delivered you from the hand of Midian,
- New Living Translation - For he fought for you and risked his life when he rescued you from the Midianites.
- Christian Standard Bible - for my father fought for you, risked his life, and rescued you from Midian,
- New American Standard Bible - for my father fought for you, and risked his life and saved you from the hand of Midian;
- New King James Version - for my father fought for you, risked his life, and delivered you out of the hand of Midian;
- Amplified Bible - for my father fought for you and risked his life and rescued you from the hand of Midian;
- American Standard Version - (for my father fought for you, and adventured his life, and delivered you out of the hand of Midian:
- King James Version - (For my father fought for you, and adventured his life far, and delivered you out of the hand of Midian:
- New English Translation - my father fought for you; he risked his life and delivered you from Midian’s power.
- World English Bible - (for my father fought for you, risked his life, and delivered you out of the hand of Midian;
- 新標點和合本 - 從前我父冒死為你們爭戰,救了你們脫離米甸人的手。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 從前我父為你們爭戰,冒生命的危險救你們脫離米甸的手,
- 和合本2010(神版-繁體) - 從前我父為你們爭戰,冒生命的危險救你們脫離米甸的手,
- 當代譯本 - 你們想想,從前我父親為你們出生入死,從米甸人手中拯救你們。
- 聖經新譯本 - 我父親從前冒死為你們爭戰,把你們從米甸人手中救了出來;
- 呂振中譯本 - 我父從前為你們爭戰,拋棄性命於不顧,援救了你們脫離 米甸 人的手;
- 中文標準譯本 - 要知道,從前我父親為你們爭戰,捨命不顧,解救你們脫離了米甸人的手,
- 現代標點和合本 - 從前我父冒死為你們爭戰,救了你們脫離米甸人的手。
- 文理和合譯本 - 昔我父冒死為爾戰、拯爾脫於米甸人手、
- 文理委辦譯本 - 蓋我父為爾戰鬥、冒死不顧、援爾出米田人手、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 我父昔為爾戰、冒死不顧、救爾脫於 米甸 人手、
- Nueva Versión Internacional - Mi padre luchó por ustedes, y arriesgando su vida los libró del poder de los madianitas.
- 현대인의 성경 - 우리 아버지가 죽음을 무릅쓰고 싸워 너희를 미디안 사람들의 손에서 구해 내었다.
- Новый Русский Перевод - Мой отец сражался за вас, рисковал жизнью, чтобы избавить вас от руки Мадиана
- Восточный перевод - Мой отец сражался за вас, рисковал жизнью, чтобы избавить вас от руки мадианитян,
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Мой отец сражался за вас, рисковал жизнью, чтобы избавить вас от руки мадианитян,
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Мой отец сражался за вас, рисковал жизнью, чтобы избавить вас от руки мадианитян,
- La Bible du Semeur 2015 - Mon père a combattu pour vous, il a risqué sa vie pour vous délivrer des Madianites.
- リビングバイブル - 私の父はあなたたちのために戦い、命がけでミデヤン人から救い出した。
- Nova Versão Internacional - Meu pai lutou por vocês e arriscou a vida para livrá-los das mãos de Midiã.
- Hoffnung für alle - Mein Vater hat für euch gekämpft und sein Leben aufs Spiel gesetzt, um euch von den Midianitern zu befreien!
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - และคิดว่าบิดาของข้าพเจ้าได้ต่อสู้เพื่อท่านทั้งหลาย และเสี่ยงชีวิตเข้ากอบกู้พวกท่านจากมือของคนมีเดียน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ด้วยเหตุว่า บิดาของเราได้ต่อสู้เพื่อท่าน อีกทั้งเสี่ยงชีวิตและช่วยท่านให้รอดพ้นจากมือของชาวมีเดียน
交叉引用
- Ê-xơ-tê 4:16 - “Xin tập họp tất cả người Do Thái ở Su-sa lại, và vì tôi kiêng ăn cầu nguyện ba ngày đêm. Phần tôi và các nữ tì cũng sẽ kiêng ăn như thế. Sau đó, tôi sẽ vào gặp vua dù trái luật và nếu bị xử tử, thì tôi cũng vui lòng.”
- Rô-ma 16:4 - Họ đã liều mạng sống vì tôi. Chẳng những riêng tôi, mà tất cả Hội Thánh Dân Ngoại đều tri ân.
- Khải Huyền 12:11 - Họ đã thắng nó nhờ máu Chiên Con và nhờ lời chứng của mình. Họ đã hy sinh tính mạng, không luyến tiếc.
- Thẩm Phán 8:4 - Ghi-đê-ôn qua Sông Giô-đan với 300 quân, dù mệt mỏi lắm, nhưng vẫn đuổi theo quân địch.
- Thẩm Phán 8:5 - Đến Su-cốt, ông yêu cầu dân chúng: “Xin cấp cho quân ta một ít bánh, vì họ đói lả, trong khi đó tôi phải đuổi theo hai vua Ma-đi-an là Xê-bách và Xanh-mu-na.”
- Thẩm Phán 8:6 - Nhưng các thủ lãnh người Su-cốt đáp: “Hãy bắt Xê-bách và Xanh-mu-na trước, rồi chúng tôi sẽ đem bánh cho quân của ông ăn.”
- Thẩm Phán 8:7 - Ghi-đê-ôn đáp: “Thế thì khi Chúa Hằng Hữu cho ta bắt được Xê-bách và Xanh-mu-na, ta sẽ trở lại, rồi lấy gai hoang mạc đánh xé thịt các người ra.”
- Thẩm Phán 8:8 - Rồi ông tiếp tục đến Phê-ni-ên, ông cũng hỏi xin bánh cho quân, nhưng cũng nhận được câu trả lời giống như vậy.
- Thẩm Phán 8:9 - Ông nói với người Phê-ni-ên: “Khi ta chiến thắng trở về, ta sẽ phá đổ cái tháp này.”
- Thẩm Phán 8:10 - Lúc ấy Xê-bách, Xanh-mu-na, và quân lính đang đóng ở Ca-co với 15.000 quân—đó là tàn quân của các dân miền đông, vì có đến 120.000 người có tài cầm gươm đã tử trận.
- Thẩm Phán 7:1 - Giê-ru Ba-anh (tứ Ghi-đê-ôn) và tất cả thuộc hạ dậy sớm, kéo ra đóng bên suối Ha-rốt. Lúc ấy quân Ma-đi-an đóng ở phía bắc quân Ít-ra-ên, trong thung lũng, bên đồi Mô-rê.
- Thẩm Phán 7:2 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Ghi-đê-ôn: “Quân ngươi đông quá! Ta không cho họ thắng Ma-đi-an đâu, kẻo họ tự phụ, cho rằng: ‘Chính tự sức họ đã cứu họ.’
- Thẩm Phán 7:3 - Ngươi phải truyền lệnh: ‘Ai lo, sợ, thì hãy về đi.’” Vậy có 22.000 người bỏ về, còn lại 10.000 người.
- Thẩm Phán 7:4 - Nhưng Chúa Hằng Hữu lại phán với Ghi-đê-ôn: “Vẫn còn đông quá! Hãy đem họ xuống dưới suối, Ta sẽ thử họ để định đoạt người nào sẽ đi với ngươi và người nào không phải đi.”
- Thẩm Phán 7:5 - Khi Ghi-đê-ôn dẫn họ xuống nước, Chúa Hằng Hữu phán bảo ông: “Ngươi để những người dùng tay vốc nước, rồi lấy lưỡi liếm như chó sang một bên, và những người quỳ xuống để uống sang một bên khác.”
- Thẩm Phán 7:6 - Có 300 người liếm nước trong tay, còn những người khác đều quỳ xuống để uống.
- Thẩm Phán 7:7 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Ghi-đê-ôn: “Ta sẽ dùng 300 người này giải thoát Ít-ra-ên khỏi quyền lực Ma-đi-an. Còn những người khác, hãy cho họ ra về.”
- Thẩm Phán 7:8 - Ghi-đê-ôn cho tất cả người Ít-ra-ên về, chỉ giữ lại 300 người mà thôi. Những người này lấy lương thực và cầm kèn trong tay. Quân Ma-đi-an đóng trại trong thung lũng, phía dưới trại của Ghi-đê-ôn.
- Thẩm Phán 7:9 - Ngay đêm ấy, Chúa Hằng Hữu ra lệnh: “Hãy chỗi dậy! Tấn công trại quân Ma-đi-an. Ta sẽ cho các ngươi chiến thắng chúng!
- Thẩm Phán 7:10 - Nhưng nếu ngươi còn lo sợ, thì dẫn theo Phu-ra, đầy tớ ngươi, đến trại quân.
- Thẩm Phán 7:11 - Lắng nghe những điều Ma-đi-an bàn tán, rồi ngươi sẽ vững tâm. Khi ấy ngươi sẽ mạnh bạo đem quân tấn công.” Ghi-đê-ôn cùng với Phu-ra đến tận tiền đồn của quân địch.
- Thẩm Phán 7:12 - Quân đội Ma-đi-an, A-ma-léc, và quân của các dân miền đông đóng dưới thung lũng đông như châu chấu. Bầy lạc đà của họ cũng đông như cát biển—đếm không xuể!
- Thẩm Phán 7:13 - Vừa lúc Ghi-đê-ôn đến, ông nghe một người đang kể giấc mơ của mình cho bạn: “Tôi thấy có một cái bánh lúa mạch lăn vào trại quân Ma-đi-an, cái bánh này lăn vào một trại, làm cho trại đổ sập xuống lật ngược trên xuống dưới!”
- Thẩm Phán 7:14 - Người bạn bàn: “Điều đó khác nào gươm của Ghi-đê-ôn, con Giô-ách, người Ít-ra-ên. Chúa đã phó Ma-đi-an vào tay người rồi!”
- Thẩm Phán 7:15 - Khi Ghi-đê-ôn nghe câu chuyện về giấc mơ và lời bàn xong, ông cúi đầu tạ ơn Chúa Hằng Hữu. Rồi ông trở về trại Ít-ra-ên và gọi lớn: “Hãy thức dậy! Vì Chúa Hằng Hữu cho ta thắng quân Ma-đi-an rồi.”
- Thẩm Phán 7:16 - Ông chia quân làm ba đội, mỗi đội 100 người và đưa cho mỗi người một cây kèn, một cái bình, trong bình có một cây đuốc.
- Thẩm Phán 7:17 - Ông dặn họ: “Khi đến ngoài trại địch, anh em hãy làm theo những điều tôi làm.
- Thẩm Phán 7:18 - Khi tôi và những người đi với tôi thổi kèn, anh em ở quanh trại cũng thổi kèn lên, rồi hô to: ‘Vì Chúa Hằng Hữu và vì Ghi-đê-ôn!’”
- Thẩm Phán 7:19 - Vào nửa đêm , Ghi-đê-ôn dẫn 100 quân lẻn đến bên ngoài trại quân Ma-đi-an. Ngay lúc lính canh vừa đổi phiên, họ thổi kèn, đập vỡ bình cầm nơi tay.
- Thẩm Phán 7:20 - Bấy giờ cả ba đội quân Ít-ra-ên đồng loạt thổi kèn, đập vỡ bình. Mỗi người tay trái cầm đuốc, tay phải cầm kèn thổi vang trời. Họ đồng thanh hô to: “Lưỡi gươm vì Chúa Hằng Hữu và vì Ghi-đê-ôn!”
- Thẩm Phán 7:21 - Họ cứ đứng tại chỗ quanh trại và nhìn quân Ma-đi-an chạy tán loạn, vừa kêu la vừa tìm đường tẩu thoát.
- Thẩm Phán 7:22 - Tiếng kèn của 300 người Ít-ra-ên vang động, Chúa Hằng Hữu khiến cho quân địch quay lại chém giết lẫn nhau. Số còn lại chạy dài cho đến Bết Si-ta gần Xê-xa-ra, và đến tận biên giới A-bên Mê-hô-la, gần Ta-bát.
- Thẩm Phán 7:23 - Người thuộc đại tộc Nép-ta-li, A-se, và Ma-na-se được huy động đi truy nã quân Ma-đi-an.
- Thẩm Phán 7:24 - Ghi-đê-ôn cũng sai người đi khắp núi Ép-ra-im hô hào: “Hãy xuống đánh quân Ma-đi-an. Hãy chận đường qua Sông Giô-đan của chúng tại Bết Ba-ra.” Vậy quân Ép-ra-im làm theo những lời ấy.
- Thẩm Phán 7:25 - Họ bắt Ô-rép và Xê-ép, hai tướng chỉ huy của Ma-đi-an, họ giết Ô-rép tại tảng đá Ô-rép, và Xê-ép tại máy ép rượu Xê-ép. Họ vẫn tiếp tục đuổi theo quân Ma-đi-an. Sau đó người Ít-ra-ên đem đầu của Ô-rép và Xê-ép đến cho Ghi-đê-ôn phía bên kia Sông Giô-đan.
- Rô-ma 5:8 - Nhưng Đức Chúa Trời đã chứng tỏ tình yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi Chúa Cứu Thế chịu chết thay chúng ta là người tội lỗi.