逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Nhưng Ta càng gọi nó, nó càng rời xa Ta, để dâng tế lễ cho các thần Ba-anh và dâng hương cho các tượng chạm.
- 新标点和合本 - 先知越发招呼他们, 他们越发走开, 向诸巴力献祭, 给雕刻的偶像烧香。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 先知 越是呼唤他们, 他们越是远离 , 向诸巴力献祭, 为雕刻的偶像烧香。
- 和合本2010(神版-简体) - 先知 越是呼唤他们, 他们越是远离 , 向诸巴力献祭, 为雕刻的偶像烧香。
- 当代译本 - 可是,我越召唤他们,他们就跑得越远, 给巴力献祭,向偶像烧香。
- 圣经新译本 - 可是我越发呼唤他们, 他们越发走开; 他们给巴力献祭, 向偶像烧香。
- 现代标点和合本 - 先知越发招呼他们, 他们越发走开, 向诸巴力献祭, 给雕刻的偶像烧香。
- 和合本(拼音版) - 先知越发招呼他们, 他们越发走开, 向诸巴力献祭, 给雕刻的偶像烧香。
- New International Version - But the more they were called, the more they went away from me. They sacrificed to the Baals and they burned incense to images.
- New International Reader's Version - But the more I called out to Israel, the more they went away from me. They brought sacrifices to the statues of the gods that were named Baal. And they burned incense to them.
- English Standard Version - The more they were called, the more they went away; they kept sacrificing to the Baals and burning offerings to idols.
- New Living Translation - But the more I called to him, the farther he moved from me, offering sacrifices to the images of Baal and burning incense to idols.
- Christian Standard Bible - Israel called to the Egyptians even as Israel was leaving them. They kept sacrificing to the Baals and burning offerings to idols.
- New American Standard Bible - The more they called them, The more they went away from them; They kept sacrificing to the Baals And burning incense to idols.
- New King James Version - As they called them, So they went from them; They sacrificed to the Baals, And burned incense to carved images.
- Amplified Bible - The more they [the prophets] called them [to repentance and obedience], The more they went away from them; They kept sacrificing to the Baals And burning incense to the carved images.
- American Standard Version - The more the prophets called them, the more they went from them: they sacrificed unto the Baalim, and burned incense to graven images.
- King James Version - As they called them, so they went from them: they sacrificed unto Baalim, and burned incense to graven images.
- New English Translation - But the more I summoned them, the farther they departed from me. They sacrificed to the Baal idols and burned incense to images.
- World English Bible - They called to them, so they went from them. They sacrificed to the Baals, and burned incense to engraved images.
- 新標點和合本 - 先知越發招呼他們, 他們越發走開, 向諸巴力獻祭, 給雕刻的偶像燒香。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 先知 越是呼喚他們, 他們越是遠離 , 向諸巴力獻祭, 為雕刻的偶像燒香。
- 和合本2010(神版-繁體) - 先知 越是呼喚他們, 他們越是遠離 , 向諸巴力獻祭, 為雕刻的偶像燒香。
- 當代譯本 - 可是,我越召喚他們,他們就跑得越遠, 給巴力獻祭,向偶像燒香。
- 聖經新譯本 - 可是我越發呼喚他們, 他們越發走開; 他們給巴力獻祭, 向偶像燒香。
- 呂振中譯本 - 但 我 越發呼叫他們, 他們越發離開了我, 去向諸 巴力 獻祭, 給眾雕像燻祭品。
- 現代標點和合本 - 先知越發招呼他們, 他們越發走開, 向諸巴力獻祭, 給雕刻的偶像燒香。
- 文理和合譯本 - 先知召之愈殷、彼則離之愈遠、獻祭於巴力、焚香於雕像、
- 文理委辦譯本 - 迄今召之愈殷、背之愈甚、獻祭於巴力、焚香於偶像、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 今先知 愈召之、彼愈遠避、獻祭於 巴力 、焚香於偶像、
- Nueva Versión Internacional - Pero cuanto más lo llamaba, más se alejaba de mí. Ofrecía sacrificios a sus falsos dioses y quemaba incienso a las imágenes.
- 현대인의 성경 - 그러나 내가 그를 부를수록 그는 점점 더 멀리 나를 떠나 바알에게 제사하며 그 우상들에게 분향하였다.
- Новый Русский Перевод - Но чем больше Я звал израильтян, тем дальше они уходили от Меня . Они приносили жертвы Баалам и благовония идолам.
- Восточный перевод - Но чем больше Я звал исраильтян, тем дальше они уходили от Меня . Они приносили жертвы статуям Баала и благовония – идолам.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Но чем больше Я звал исраильтян, тем дальше они уходили от Меня . Они приносили жертвы статуям Баала и благовония – идолам.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Но чем больше Я звал исроильтян, тем дальше они уходили от Меня . Они приносили жертвы статуям Баала и благовония – идолам.
- La Bible du Semeur 2015 - Plus on l’a appelé, ╵plus il s’est éloigné ╵de ceux qui l’appelaient. C’est aux Baals qu’il sacrifie, aux idoles taillées ╵qu’il offre de l’encens.
- リビングバイブル - それなのに、呼べば呼ぶほど彼はますます反逆し、 バアルにいけにえをささげ、偶像に香をたいた。
- Nova Versão Internacional - Mas, quanto mais eu o chamava , mais eles se afastavam de mim . Eles ofereceram sacrifícios aos baalins e queimaram incenso para os ídolos esculpidos.
- Hoffnung für alle - Doch wenn ich dann nach meinem Volk rief, liefen die Israeliten mir bloß davon. Sie opferten den Götzen und brachten ihren Götterfiguren Räucheropfer dar.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แต่ยิ่งเรา เรียกอิสราเอลมากเท่าใด พวกเขายิ่งไกลห่างจากเรา มากเท่านั้น พวกเขาถวายเครื่องบูชาแก่พระบาอัล และเผาเครื่องหอมถวายรูปปั้นต่างๆ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ยิ่งเขาถูกเรียกให้มา พวกเขายิ่งหนีห่างออกไป พวกเขามอบเครื่องสักการะให้แก่บาอัล และเผาเครื่องบูชาให้แก่รูปเคารพทั้งหลาย
交叉引用
- Xa-cha-ri 1:4 - Đừng như tổ tiên các ngươi không lắng nghe hay để ý những điều các tiên tri đã nói với họ: ‘Đây là lời Chúa Hằng Hữu Vạn Quân phán: Hãy từ bỏ đường ác, và chấm dứt những việc làm gian ác.’
- 2 Cô-rinh-tô 2:15 - Trước mặt Đức Chúa Trời chúng tôi là hương thơm của Chúa Cứu Thế giữa người được cứu rỗi và người bị hư vong.
- 2 Cô-rinh-tô 2:16 - Người hư vong xem chúng tôi như mùi tử khí hôi tanh. Trái lại đối với người tin Chúa, chúng tôi là luồng sinh khí đem lại sức sống hào hùng. Ai có đủ khả năng nhận lãnh chức vụ ấy?
- Thẩm Phán 2:13 - Họ bỏ Chúa Hằng Hữu, đi phục vụ Ba-anh và các hình tượng Át-tạt-tê.
- Thẩm Phán 3:7 - Người Ít-ra-ên phạm tội với Chúa Hằng Hữu, quên Ngài là Đức Chúa Trời mình. Họ đi thờ Ba-anh và các trụ A-sê-ra.
- 1 Các Vua 16:31 - Cho rằng việc theo gót Giê-rô-bô-am phạm tội vẫn còn chưa đủ, nên A-háp cưới Giê-sa-bên, con gái Ết-ba-an, vua Si-đôn, làm vợ, phụng sự và thờ lạy thần Ba-anh.
- 1 Các Vua 16:32 - Vua cất miếu và bàn thờ cho Ba-anh tại Sa-ma-ri,
- 1 Các Vua 18:19 - Bây giờ, tôi yêu cầu vua triệu tập toàn dân Ít-ra-ên tại Núi Cát-mên, cùng với 450 tiên tri của Ba-anh và 400 tiên tri của A-sê-ra là những người ăn chung bàn với Giê-sa-bên.”
- Nê-hê-mi 9:30 - Trải bao năm tháng nhẫn nhục với họ, Chúa vẫn thường sai các vị tiên tri được Thần Linh cảm ứng đến cảnh cáo họ, nhưng họ khước từ. Vì thế, Chúa lại giao họ vào tay người ngoại quốc.
- Y-sai 30:9 - rằng dân này là một dân tộc nổi loạn, con cái khước từ lời Chúa Hằng Hữu phán dạy.
- Y-sai 30:10 - Chúng nói với những người tiên kiến rằng: “Đừng tìm kiếm mặc khải nữa!” Chúng nói với các tiên tri: “Đừng nói cho chúng tôi những điều đúng nữa! Hãy nói với chúng tôi những điều dễ nghe. Hãy nói với chúng tôi những điều giả dối.
- Y-sai 30:11 - Hãy quên tất cả sầu khổ này. Hãy rời bỏ con đường chật hẹp. Đừng nói với chúng tôi về ‘Đấng Thánh của Ít-ra-ên’ nữa.”
- Giê-rê-mi 35:13 - “Đây là điều Chúa Hằng Hữu Vạn Quân, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, phán: Hãy đi và nói với dân tộc Giu-đa và Giê-ru-sa-lem: ‘Hãy đến và học bài học về cách vâng lời Ta.
- 2 Sử Ký 36:15 - Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ đã nhiều lần sai các tiên tri của Ngài đến kêu gọi họ vì lòng thương xót dân Ngài và Đền Thờ Ngài.
- 2 Sử Ký 36:16 - Tuy nhiên, họ chế giễu các sứ giả của Đức Chúa Trời và khinh bỉ lời Ngài. Họ đối xử cách lừa dối với các tiên tri cho đến khi cơn phẫn nộ Chúa Hằng Hữu đổ xuống không phương cứu chữa.
- Giăng 3:19 - Bị phán xét vì ánh sáng của Đức Chúa Trời đã soi chiếu thế giới, nhưng loài người thích bóng tối hơn ánh sáng, vì họ làm những việc ám muội.
- 1 Sa-mu-ên 8:7 - Chúa Hằng Hữu phán: “Con cứ thực hiện mọi lời dân thỉnh cầu. Không phải họ từ khước con, nhưng họ từ khước Ta, là Vua họ.
- 1 Sa-mu-ên 8:8 - Từ ngày Ta đem họ ra khỏi Ai Cập đến nay, họ vẫn đối xử với Ta như thế, họ chối bỏ Ta để thờ các thần khác. Nay họ cũng đối xử với con cách ấy.
- 1 Sa-mu-ên 8:9 - Thế nên con cứ làm theo lời họ xin, chỉ cần long trọng cảnh cáo, cho họ thấy trước cách thức vua cai trị sẽ ra làm sao.”
- 1 Các Vua 12:33 - Vào dịp này, vua dâng sinh tế trên bàn thờ và dâng hương cho tượng bò con mình làm ở Bê-tên. Vua cũng bổ nhiệm các thầy tế lễ phụ trách các miếu trên đồi.
- Lu-ca 13:34 - Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem, thành đã giết các nhà tiên tri, ném đá sát hại sứ giả của Đức Chúa Trời! Đã bao lần Ta muốn tập họp ngươi như gà mẹ túc con về ấp ủ dưới cánh, nhưng chẳng ai nghe.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 29:2 - Môi-se triệu tập toàn dân Ít-ra-ên và bảo rằng: “Anh em đã thấy tận mắt tất cả những phép lạ lớn lao, những thử thách phi thường Chúa đã làm tại Ai Cập để trừng trị Pha-ra-ôn và dân này.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 29:3 - Chính mắt anh em đã thấy những thử thách lớn lao, là những dấu lạ, phép mầu phi thường.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 29:4 - Tuy nhiên cho đến ngày nay, Chúa vẫn chưa cho anh em trí tuệ để hiểu biết, mắt để thấy, tai để nghe.
- Xa-cha-ri 7:11 - Nhưng tổ tiên các người không vâng lời, cứ bướng bỉnh quay lưng, bịt tai để khỏi nghe lời Ta.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 7:51 - Các ông là những người ngoan cố! Các ông có lòng chai tai nặng! Các ông mãi luôn chống đối Chúa Thánh Linh sao? Các ông hành động giống hệt tổ tiên mình!
- Giê-rê-mi 44:15 - Lúc ấy, tất cả người nữ có mặt và tất cả người nam biết vợ mình từng dâng hương cho các tà thần—một đoàn dân đông đảo người Giu-đa sống tại Pha-trốt, đất Ai Cập—trả lời Giê-rê-mi:
- Giê-rê-mi 44:16 - “Chúng tôi không thèm nghe những sứ điệp của Chúa Hằng Hữu mà ông đã nói.
- Giê-rê-mi 44:17 - Chúng tôi sẽ làm những gì chúng tôi muốn. Chúng tôi sẽ dâng hương và tiếp rượu cho Nữ Vương trên trời tùy ý chúng tôi muốn—đúng như chúng tôi, tổ phụ chúng tôi, vua chúa, và các quan chức chúng tôi đã thờ phượng trước nay trong các thành Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem. Trong những ngày đó, chúng tôi có thực phẩm dồi dào, an cư lạc nghiệp, không bị tai họa nào cả!
- 2 Các Vua 17:13 - Chúa Hằng Hữu sai các tiên tri cảnh cáo Ít-ra-ên và Giu-đa để họ bỏ đường tội ác, tuân giữ điều răn, luật lệ Ngài đã dùng các tiên tri truyền cho tổ tiên họ thuở xưa.
- 2 Các Vua 17:14 - Nhưng họ nào có nghe, lại cứ ngoan cố chẳng kém gì tổ tiên, không tin Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình.
- 2 Các Vua 17:15 - Họ coi thường luật lệ và giao ước Ngài đã kết với tổ tiên họ, và những lời cảnh cáo của Ngài. Họ theo các thần nhảm nhí, và chính họ trở nên người xằng bậy. Mặc dù Chúa cấm đoán, họ vẫn bắt chước những dân tộc sống chung quanh.
- 2 Các Vua 17:16 - Họ khước từ tất cả các điều răn của Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình, đúc hai tượng bò con, tượng A-sê-ra, thờ lạy Ba-anh, và các tinh tú trên trời.
- Thẩm Phán 10:6 - Một lần nữa, người Ít-ra-ên lại phạm tội trước mặt Chúa Hằng Hữu. Họ thờ phụng tượng thần Ba-anh, Át-tạt-tê, và các thần của người A-ram, Si-đôn, Mô-áp, Am-môn, và Phi-li-tin. Không chỉ vậy, họ còn bội đạo và không phụng thờ Chúa Hằng Hữu nữa.
- Ô-sê 11:7 - Dân Ta nhất quyết lìa xa Ta. Chúng gọi Ta là Đấng Tối Cao, nhưng chúng không thật sự tôn trọng Ta.
- Ô-sê 13:1 - Khi đại tộc Ép-ra-im lên tiếng, dân chúng đều run rẩy sợ hãi, vì đại tộc ấy được tôn trọng trong Ít-ra-ên. Nhưng người Ép-ra-im đã phạm tội thờ thần Ba-anh nên nó bị diệt vong.
- Ô-sê 13:2 - Bây giờ họ càng phạm tội khi tạo những tượng bạc, những hình tượng khéo léo tạo nên bởi bàn tay con người. Họ bảo nhau: “Hãy dâng tế lễ cho các thần tượng, và hôn tượng bò con này!”
- Y-sai 65:7 - không những vì tội ác chúng mà còn vì tội ác của tổ phụ chúng. Vì chúng còn đốt hương tế thần trên núi và phỉ báng Ta trên các ngọn đồi. Ta sẽ báo trả chúng đích đáng,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.
- Giê-rê-mi 18:15 - Thế mà dân Ta đã quên Ta, và đi dâng hương cho các tà thần. Chúng vấp ngã trên những nẻo đường gồ ghề và bước đi trong những lối chưa xây đắp.
- Ô-sê 2:13 - Ta sẽ hình phạt nó về những ngày khi nó dâng hương cho các tượng Ba-anh, khi nó đeo những hoa tai và trang sức để chạy theo các tình nhân mà quên hẳn Ta,” Chúa Hằng Hữu phán vậy.