逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Ông đặt bàn thờ bằng vàng trong Đền Tạm, phía trước bức màn trong Nơi Thánh.
- 新标点和合本 - 把金坛安在会幕内的幔子前,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 他把金坛安在会幕内,幔子的前面,
- 和合本2010(神版-简体) - 他把金坛安在会幕内,幔子的前面,
- 当代译本 - 他把金坛放在会幕里、遮掩约柜的幔子前面,
- 圣经新译本 - 把金坛安设在会幕里,幔子的前面;
- 中文标准译本 - 他把金坛安放在会幕中,幔子的前面;
- 现代标点和合本 - 把金坛安在会幕内的幔子前,
- 和合本(拼音版) - 把金坛安在会幕内的幔子前,
- New International Version - Moses placed the gold altar in the tent of meeting in front of the curtain
- New International Reader's Version - Moses placed the gold altar for burning incense in the tent of meeting. He placed it in front of the curtain.
- English Standard Version - He put the golden altar in the tent of meeting before the veil,
- New Living Translation - He also placed the gold incense altar in the Tabernacle, in the Holy Place in front of the inner curtain.
- The Message - Moses placed the Gold Altar in the Tent of Meeting in front of the curtain and burned fragrant incense on it, just as God had commanded him.
- Christian Standard Bible - Moses installed the gold altar in the tent of meeting, in front of the curtain,
- New American Standard Bible - Then he placed the gold altar in the tent of meeting in front of the veil;
- New King James Version - He put the gold altar in the tabernacle of meeting in front of the veil;
- Amplified Bible - He put the golden altar [of incense] in the Tent of Meeting in front of the veil;
- American Standard Version - And he put the golden altar in the tent of meeting before the veil:
- King James Version - And he put the golden altar in the tent of the congregation before the veil:
- New English Translation - And he put the gold altar in the tent of meeting in front of the curtain,
- World English Bible - He put the golden altar in the Tent of Meeting before the veil;
- 新標點和合本 - 把金壇安在會幕內的幔子前,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 他把金壇安在會幕內,幔子的前面,
- 和合本2010(神版-繁體) - 他把金壇安在會幕內,幔子的前面,
- 當代譯本 - 他把金壇放在會幕裡、遮掩約櫃的幔子前面,
- 聖經新譯本 - 把金壇安設在會幕裡,幔子的前面;
- 呂振中譯本 - 摩西 把金 香 壇安設在會棚裏帷帳前面,
- 中文標準譯本 - 他把金壇安放在會幕中,幔子的前面;
- 現代標點和合本 - 把金壇安在會幕內的幔子前,
- 文理和合譯本 - 置金壇於幕中㡘前、
- 文理委辦譯本 - 置金壇於幕內、簾前、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 置金 焚香 臺於會幕內、在幔前、
- Nueva Versión Internacional - Puso también el altar de oro en la Tienda de reunión, frente a la cortina,
- 현대인의 성경 - 그는 또 향단을 성막 안의 휘장 앞에 두고
- Новый Русский Перевод - Моисей поставил золотой жертвенник в шатре собрания перед завесой
- Восточный перевод - Муса поставил золотой жертвенник в шатре встречи перед завесой
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Муса поставил золотой жертвенник в шатре встречи перед завесой
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Мусо поставил золотой жертвенник в шатре встречи перед завесой
- La Bible du Semeur 2015 - Il plaça l’autel d’or dans la tente de la Rencontre, devant le voile,
- リビングバイブル - それから、垂れ幕のすぐ前に金の香の祭壇を置き、
- Nova Versão Internacional - Moisés também pôs o altar de ouro na Tenda do Encontro, diante do véu,
- Hoffnung für alle - Den goldenen Altar ließ er im Zelt vor dem Vorhang aufstellen
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - โมเสสวางแท่นทองคำไว้ในเต็นท์นัดพบตรงหน้าม่าน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ท่านตั้งแท่นบูชาทองคำไว้ในกระโจมที่นัดหมายด้านหน้าของม่านกั้น
交叉引用
- Xuất Ai Cập 30:1 - “Hãy đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo.
- Xuất Ai Cập 30:2 - Mặt bàn vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét, có các sừng được gắn liền với bàn thờ.
- Xuất Ai Cập 30:3 - Lấy vàng ròng bọc mặt bàn, cạnh bàn, các sừng và viền khắp chung quanh bàn.
- Xuất Ai Cập 30:4 - Làm mỗi bên hai khoen vàng gắn ngay bên dưới đường viền, để giữ đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 30:5 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
- Xuất Ai Cập 30:6 - Bàn thờ này được đặt ở trước bức màn che Hòm Giao Ước và nắp chuộc tội trên Hòm, là nơi Ta gặp con.
- Xuất Ai Cập 30:7 - Mỗi buổi sáng, lúc A-rôn sửa soạn đèn, người sẽ đốt hương thơm trên bàn thờ.
- Xuất Ai Cập 30:8 - Và mỗi buổi tối, khi A-rôn đốt đèn, người cũng sẽ đốt hương. Như vậy, hương sẽ được đốt liên tục trước mặt Chúa Hằng Hữu, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Xuất Ai Cập 30:9 - Trên bàn thờ này không được đốt hương lạ, cũng không dâng tế lễ thiêu, tế lễ chay, hay tế lễ thức uống.
- Xuất Ai Cập 30:10 - Hằng năm, A-rôn phải làm lễ chuộc tội tại bàn thờ, lấy máu con sinh tế chuộc tội bôi trên sừng bàn thờ. Lễ này phải làm mỗi năm, từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì đây là một bàn thờ Chúa Hằng Hữu rất thánh.”
- Hê-bơ-rơ 7:25 - Do đó, Chúa có quyền cứu rỗi hoàn toàn những người nhờ Ngài mà đến gần Đức Chúa Trời, vì Ngài hằng sống để cầu thay cho họ.
- 1 Giăng 2:1 - Các con ơi, ta bảo các con điều ấy để các con xa lánh tội lỗi. Nhưng nếu lỡ lầm phạm tội, các con sẽ được sự bào chữa của Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng Toàn Thiện cầu thay cho các con trước Chúa Cha.
- Hê-bơ-rơ 10:1 - Luật pháp Do Thái thời xưa chỉ là hình ảnh lu mờ của những việc tốt đẹp trong thời đại cứu rỗi. Sinh tế dâng lên hằng năm vẫn không thể khiến người dâng tế lễ trở nên hoàn hảo được.
- Ma-thi-ơ 23:19 - Thật là mù quáng! Chính bàn thờ làm cho lễ vật ra thánh, vậy giữa bàn thờ và lễ vật, bên nào quan trọng hơn?
- Giăng 17:1 - Sau khi dạy dỗ xong, Chúa Giê-xu ngước mắt lên trời cầu nguyện: “Thưa Cha, giờ đã đến, xin Cha bày tỏ vinh quang Con để Con làm rạng rỡ vinh quang Cha.
- Giăng 17:2 - Cha đã trao cho Con uy quyền trên cả nhân loại, để Con ban sự sống vĩnh cửu cho những người Cha đã giao thác.
- Giăng 17:3 - Họ được sống vĩnh cửu khi nhận biết Cha là Đức Chúa Trời chân thật duy nhất, và nhìn nhận Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng Ngài sai đến.
- Giăng 17:4 - Con đã làm rạng rỡ vinh quang Cha trên đất, hoàn tất mọi việc Cha ủy thác.
- Giăng 17:5 - Thưa Cha, giờ đây xin Cha làm sáng tỏ vinh quang Con trước mặt Cha, là vinh quang chung của Cha và Con trước khi sáng tạo trời đất.
- Giăng 17:6 - Con đã giãi bày Danh Cha cho những người Cha chọn giữa thế gian và giao thác cho Con. Họ luôn thuộc về Cha. Cha đã giao họ cho Con, và họ luôn vâng giữ lời Cha.
- Giăng 17:7 - Họ biết rõ mọi điều Con có đều do Cha cho,
- Giăng 17:8 - vì Cha dạy Con điều gì, Con cũng truyền cho họ. Họ nhận và biết rằng Con đến từ nơi Cha, và tin rằng Cha đã sai Con.
- Giăng 17:9 - Giờ đây, Con không cầu nguyện cho thế gian, nhưng Con cầu xin cho những người Cha đã giao thác,
- Giăng 17:10 - vì họ vẫn thuộc về Cha cũng như mọi người của Cha đều thuộc về Con. Họ chính là vinh quang của Con.
- Giăng 17:11 - Con sắp từ giã thế gian để trở về với Cha, nhưng họ vẫn còn ở lại. Thưa Cha Chí Thánh, xin lấy Danh Cha bảo vệ những người Cha giao cho Con để họ đồng tâm hợp nhất như Cha với Con.
- Giăng 17:12 - Trong thời gian sống với họ, Con luôn luôn bảo vệ, che chở họ trong Danh Cha. Mọi người Cha giao thác, Con đều bảo vệ an toàn, ngoại trừ một người ngoan cố đi vào con đường chết, đúng như Thánh Kinh đã chép.
- Giăng 17:13 - Con sắp về với Cha. Nhưng khi còn ở thế gian, Con cho họ biết những điều này để lòng họ được tràn ngập niềm vui của Con.
- Giăng 17:14 - Con đã truyền lời Cha cho họ, nên người đời thù ghét họ, vì họ không thuộc về thế gian cũng như Con không thuộc về thế gian.
- Giăng 17:15 - Con không cầu xin Cha rút họ ra khỏi thế gian, nhưng xin Cha giữ họ khỏi điều gian ác.
- Giăng 17:16 - Họ không thuộc về thế gian cũng như Con không thuộc về thế gian.
- Giăng 17:17 - Xin Cha dùng chân lý thánh hóa họ. Lời Cha chính là chân lý.
- Giăng 17:18 - Như Cha đã sai Con vào thế gian, Con cũng sai họ đi khắp thế giới.
- Giăng 17:19 - Con đã cho chính mình là của lễ thánh hóa vì họ, để họ được thánh hóa nhờ chân lý của Cha.
- Giăng 17:20 - Không những Con cầu xin cho họ, Con còn cầu xin cho những người sẽ tin Con nhờ lời chứng của họ.
- Giăng 17:21 - Xin Cha cho các môn đệ mới cũ đều hợp nhất, cũng như Cha và Con là một—Cha ở trong Con, thưa Cha, và Con ở trong Cha. Để họ ở trong Chúng Ta, rồi nhân loại sẽ tin rằng Cha đã sai Con.
- Giăng 17:22 - Con đã cho họ vinh quang Cha cho Con, để họ hợp nhất như Cha và Con đã hợp nhất.
- Giăng 17:23 - Con ở trong họ và Cha ở trong Con để giúp họ hoàn toàn hợp nhất. Nhờ đó nhân loại sẽ biết Cha đã sai Con đến, và Cha yêu họ như Cha đã yêu Con.
- Giăng 17:24 - Thưa Cha, Con muốn Con ở đâu, những người Cha giao cho Con cũng ở đó để họ chiêm ngưỡng vinh quang Cha đã cho Con, vì Cha đã yêu Con trước khi sáng tạo trời đất!
- Giăng 17:25 - Thưa Cha Công Chính, thế gian không biết Cha, nhưng Con biết; và những môn đệ này cũng biết Cha đã sai Con.
- Giăng 17:26 - Con đã bày tỏ Cha cho họ, và Con sẽ giãi bày thêm nữa. Để tình yêu của Cha cho Con sẽ ở trong họ, và để Con sống trong lòng họ.”
- Giăng 11:42 - Con biết Cha luôn luôn nghe lời Con cầu xin, nhưng Con nói lên để những người đứng quanh đây tin Cha đã sai Con xuống trần.”
- Xuất Ai Cập 40:5 - Đặt bàn thờ xông hương bằng vàng trước Hòm Giao Ước. Treo bức màn che cửa Đền Tạm lên.