逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Ta cũng chọn Ô-hô-li-áp (con trai A-hi-sa-mạc, thuộc đại tộc Đan) làm phụ tá cho Bê-sa-lê. Ngoài ra, Ta còn phú tài năng khéo léo cho một số người khác để họ thực hiện các công tác Ta dặn con làm:
- 新标点和合本 - 我分派但支派中、亚希撒抹的儿子亚何利亚伯与他同工。凡心里有智慧的,我更使他们有智慧,能做我一切所吩咐的,
- 和合本2010(上帝版-简体) - 看哪,我委派但支派中亚希撒抹的儿子亚何利亚伯与他同工。凡心里有智慧的,我更要赐给他们智慧的心,能做我所吩咐的一切,
- 和合本2010(神版-简体) - 看哪,我委派但支派中亚希撒抹的儿子亚何利亚伯与他同工。凡心里有智慧的,我更要赐给他们智慧的心,能做我所吩咐的一切,
- 当代译本 - 我委派但支派亚希撒抹的儿子亚何利亚伯做他的助手。至于其他能工巧匠,我已赐给他们智慧,好照我对你的吩咐制造一切器具,
- 圣经新译本 - 看哪,我已经指派但支派中亚希撒抹的儿子亚何利亚伯和他同工;所有心里有智慧的人,我也把智慧赐给他们,使他们可以作我吩咐你的一切工作,
- 中文标准译本 - 看哪,我指定了但支派中亚希撒抹的儿子亚何利亚伯与他一起!一切有才能 的,我在他们心里赐下了智慧,好使他们做我吩咐你的一切:
- 现代标点和合本 - 我分派但支派中亚希撒抹的儿子亚何利亚伯与他同工。凡心里有智慧的,我更使他们有智慧,能做我一切所吩咐的,
- 和合本(拼音版) - 我分派但支派中亚希撒抹的儿子亚何利亚伯与他同工。凡心里有智慧的,我更使他们有智慧,能作我一切所吩咐的,
- New International Version - Moreover, I have appointed Oholiab son of Ahisamak, of the tribe of Dan, to help him. Also I have given ability to all the skilled workers to make everything I have commanded you:
- New International Reader's Version - I have also appointed Oholiab, the son of Ahisamak, to help him. Oholiab is from the tribe of Dan. “I have given ability to all the skilled workers. They can make everything I have commanded you to make. Here is the complete list.
- English Standard Version - And behold, I have appointed with him Oholiab, the son of Ahisamach, of the tribe of Dan. And I have given to all able men ability, that they may make all that I have commanded you:
- New Living Translation - “And I have personally appointed Oholiab son of Ahisamach, of the tribe of Dan, to be his assistant. Moreover, I have given special skill to all the gifted craftsmen so they can make all the things I have commanded you to make:
- The Message - “Not only that, but I’ve given him Oholiab, son of Ahisamach of the tribe of Dan, to work with him. And to all who have an aptitude for crafts I’ve given the skills to make all the things I’ve commanded you: the Tent of Meeting, the Chest of The Testimony and its Atonement-Cover, all the implements for the Tent, the Table and its implements, the pure Lampstand and all its implements, the Altar of Incense, the Altar of Whole-Burnt-Offering and all its implements, the Washbasin and its base, the official vestments, the holy vestments for Aaron the priest and his sons in their priestly duties, the anointing oil, and the aromatic incense for the Holy Place—they’ll make everything just the way I’ve commanded you.”
- Christian Standard Bible - I have also selected Oholiab son of Ahisamach, of the tribe of Dan, to be with him. I have put wisdom in the heart of every skilled artisan in order to make all that I have commanded you:
- New American Standard Bible - And behold, I Myself have appointed with him Oholiab, the son of Ahisamach, of the tribe of Dan; and in the hearts of all who are skillful I have put skill, so that they may make everything that I have commanded you:
- New King James Version - “And I, indeed I, have appointed with him Aholiab the son of Ahisamach, of the tribe of Dan; and I have put wisdom in the hearts of all the gifted artisans, that they may make all that I have commanded you:
- Amplified Bible - And behold, I Myself have appointed with him Oholiab, son of Ahisamach, of the tribe of Dan; to all who are wise-hearted I have given the skill and ability to make everything that I have commanded you:
- American Standard Version - And I, behold, I have appointed with him Oholiab, the son of Ahisamach, of the tribe of Dan; and in the heart of all that are wise-hearted I have put wisdom, that they may make all that I have commanded thee:
- King James Version - And I, behold, I have given with him Aholiab, the son of Ahisamach, of the tribe of Dan: and in the hearts of all that are wise hearted I have put wisdom, that they may make all that I have commanded thee;
- New English Translation - Moreover, I have also given him Oholiab son of Ahisamach, of the tribe of Dan, and I have given ability to all the specially skilled, that they may make everything I have commanded you:
- World English Bible - Behold, I myself have appointed with him Oholiab, the son of Ahisamach, of the tribe of Dan; and in the heart of all who are wise-hearted I have put wisdom, that they may make all that I have commanded you:
- 新標點和合本 - 我分派但支派中、亞希撒抹的兒子亞何利亞伯與他同工。凡心裏有智慧的,我更使他們有智慧,能做我一切所吩咐的,
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 看哪,我委派但支派中亞希撒抹的兒子亞何利亞伯與他同工。凡心裏有智慧的,我更要賜給他們智慧的心,能做我所吩咐的一切,
- 和合本2010(神版-繁體) - 看哪,我委派但支派中亞希撒抹的兒子亞何利亞伯與他同工。凡心裏有智慧的,我更要賜給他們智慧的心,能做我所吩咐的一切,
- 當代譯本 - 我委派但支派亞希撒抹的兒子亞何利亞伯做他的助手。至於其他能工巧匠,我已賜給他們智慧,好照我對你的吩咐製造一切器具,
- 聖經新譯本 - 看哪,我已經指派但支派中亞希撒抹的兒子亞何利亞伯和他同工;所有心裡有智慧的人,我也把智慧賜給他們,使他們可以作我吩咐你的一切工作,
- 呂振中譯本 - 你看我,我要使 但 支派中 亞希撒抹 的兒子 亞何利亞伯 和他同 工 :凡心裏有匠心之才的、我要賜給他技能、好作我所吩咐你的一切事工:
- 中文標準譯本 - 看哪,我指定了但支派中亞希撒抹的兒子亞何利亞伯與他一起!一切有才能 的,我在他們心裡賜下了智慧,好使他們做我吩咐你的一切:
- 現代標點和合本 - 我分派但支派中亞希撒抹的兒子亞何利亞伯與他同工。凡心裡有智慧的,我更使他們有智慧,能做我一切所吩咐的,
- 文理和合譯本 - 又派但之支派、亞希撒抹子亞何利亞伯輔之、凡有慧心者、我更賜以聰明、俾依我所命爾者而造、
- 文理委辦譯本 - 但之支派亞希撒抹子、亞何利巴、我使之相輔、凡有聰明者、我更賜以慧心、俾遵我諭而締搆。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 我又選 但 支派 亞希撒抹 子 亞何利亞伯 以輔之、凡其心有智慧者、我更賦之以智慧、使可作凡我所命爾者、
- Nueva Versión Internacional - »Además, he designado como su ayudante a Aholiab hijo de Ajisamac, de la tribu de Dan, y he dotado de habilidad a todos los artesanos para que hagan todo lo que te he mandado hacer, es decir:
- 현대인의 성경 - 내가 또 단 지파 사람 아히사막의 아들 오홀리압을 그와 함께 일하게 하며 그 밖의 모든 기능공들에게도 특별한 재능을 주어 내가 명령한 모든 것을 다 만들도록 하겠다.
- Новый Русский Перевод - Еще Я дал Оголиава, сына Ахисамаха, из рода Дана, ему в помощники. Я наделил мастерством всех ремесленников, чтобы они сделали все, что Я повелел тебе:
- Восточный перевод - Ещё Я дал Ахолиава, сына Ахисамаха, из рода Дана, ему в помощники. Я наделил умением всех ремесленников, чтобы они сделали всё, что Я повелел тебе:
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Ещё Я дал Ахолиава, сына Ахисамаха, из рода Дана, ему в помощники. Я наделил умением всех ремесленников, чтобы они сделали всё, что Я повелел тебе:
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Ещё Я дал Ахолиава, сына Ахисамаха, из рода Дона, ему в помощники. Я наделил умением всех ремесленников, чтобы они сделали всё, что Я повелел тебе:
- La Bible du Semeur 2015 - Je lui ai donné pour aide Oholiab, fils d’Ahisamak, de la tribu de Dan et, de plus, j’ai accordé un surcroît d’habileté à tous les artisans experts, afin qu’ils exécutent tout ce que je t’ai ordonné :
- リビングバイブル - 助手には、ダン族のアヒサマクの子オホリアブを任命した。さらにまた、優秀な技術者たちにも特別な力を与え、わたしの指示どおりの物を作れるようにした。
- Nova Versão Internacional - Além disso, designei Aoliabe, filho de Aisamaque, da tribo de Dã, para auxiliá-lo. “Também capacitei todos os artesãos para que executem tudo o que lhe ordenei:
- Hoffnung für alle - Ich habe Oholiab, den Sohn Ahisamachs vom Stamm Dan, ausgesucht, um ihm bei allen Arbeiten zu helfen. Auch allen anderen Kunsthandwerkern, die am heiligen Zelt arbeiten, habe ich Weisheit und Verstand gegeben, damit alles nach meinem Befehl angefertigt wird:
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ยิ่งกว่านั้นเราได้แต่งตั้งโอโฮลีอับบุตรชายของอาหิสะมัคจากเผ่าดานให้เป็นผู้ช่วยของเขา ทั้งเราได้ให้ความเชี่ยวชาญแก่ช่างฝีมือทุกคน เพื่อทำทุกสิ่งที่เราได้สั่งเจ้าไว้
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ดูเถิด เราได้แต่งตั้งให้โอโฮลีอับบุตรอาหิสะมัคจากเผ่าดาน และเราได้ให้บรรดาผู้เชี่ยวชาญมีความสามารถ เพื่อเขาจะได้ทำทุกสิ่งตามที่เราสั่งเจ้าไว้
交叉引用
- Dân Số Ký 4:1 - Chúa Hằng Hữu phán dạy Môi-se và A-rôn:
- Dân Số Ký 4:2 - “Hãy kiểm kê dân số người Kê-hát, tức là một gia tộc trong đại tộc Lê-vi, theo từng họ hàng và gia đình.
- Dân Số Ký 4:3 - Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
- Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
- Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
- Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
- Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
- Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
- Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
- Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
- Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
- Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
- Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
- Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
- Dân Số Ký 4:17 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se và A-rôn:
- Dân Số Ký 4:18 - “Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.
- Dân Số Ký 4:19 - Đây là điều phải làm để giữ họ khỏi chết khi vào nơi thánh. A-rôn và các con của người sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.
- Dân Số Ký 4:20 - Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát, ai bất tuân đều phải chết.”
- Dân Số Ký 4:21 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Dân Số Ký 4:22 - “Cũng hãy kiểm kê các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo gia tộc và họ hàng họ.
- Dân Số Ký 4:23 - Từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:24 - Đây là công việc của gia tộc Ghẹt-sôn phải làm và khiêng:
- Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
- Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
- Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
- Dân Số Ký 4:29 - Ngươi phải kiểm kê con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
- Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
- Dân Số Ký 4:31 - Họ sẽ khiêng khung trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,
- Dân Số Ký 4:32 - trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.
- Dân Số Ký 4:33 - Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại Đền Tạm dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.”
- Dân Số Ký 4:34 - Vậy, Môi-se, A-rôn, và các nhà lãnh đạo dân chúng bắt đầu kiểm kê gia tộc Kê-hát,
- Dân Số Ký 4:35 - gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
- Dân Số Ký 4:36 - có được 2.750 người.
- Dân Số Ký 4:37 - Đó là tổng số người Kê-hát phục vụ tại Đền Tạm do Môi-se và A-rôn kiểm kê theo lời Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se.
- Dân Số Ký 4:38 - Còn con cháu Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
- Dân Số Ký 4:39 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
- Dân Số Ký 4:40 - cộng được 2.630.
- Dân Số Ký 4:41 - Đó là những người về gia tộc Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tức là những người phục vụ trong Đền Tạm mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu.
- Dân Số Ký 4:42 - Còn những người thuộc về gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê, tùy theo gia tộc và họ hàng của họ,
- Dân Số Ký 4:43 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có khả năng phục vụ trong trại,
- Dân Số Ký 4:44 - cộng được 3.200 người.
- Dân Số Ký 4:45 - Đó là những người về các gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê. Môi-se và A-rôn kiểm kê dân số, y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy.
- Dân Số Ký 4:46 - Hết thảy những người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn, và các trưởng tộc Ít-ra-ên kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
- Dân Số Ký 4:47 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người đến phục vụ và khuân vác đồ trong Đền Tạm,
- Dân Số Ký 4:48 - cộng được 8.580 người.
- Dân Số Ký 4:49 - Người ta kiểm kê người Lê-vi theo lệnh Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy, cắt phần cho mỗi người việc mình phải làm, và vật chi mình phải khiêng đi; người ta kiểm kê dân số theo lời Chúa Hằng Hữu đã phán dạy Môi-se vậy.
- Xuất Ai Cập 36:8 - Một số thợ khéo trong nhóm xây dựng Đền Tạm bắt đầu dệt mười bức màn bằng chỉ gai mịn, dùng chỉ xanh, tím, và đỏ, thêu hình chê-ru-bim vô cùng tinh vi.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 15:39 - Vì bất đồng ý kiến, nên hai người chia tay. Ba-na-ba đem Mác xuống tàu qua đảo Síp.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 15:40 - Còn Phao-lô chọn Si-la rồi lên đường, sau khi được anh em giao thác mình cho ân sủng của Chúa.
- Ê-xê-chi-ên 43:1 - Sau đó, người dắt tôi đến cổng đông.
- Ê-xê-chi-ên 43:2 - Thình lình, vinh quang của Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên xuất hiện ở phương đông. Tiếng Chúa nói ầm ầm như thác lũ, và cả mặt đất được vinh quang Ngài chiếu sáng.
- Ê-xê-chi-ên 43:3 - Khải tượng này giống như các khải tượng tôi đã thấy, thứ nhất tại Sông Kê-ba và kế đến khi Ngài đến tiêu diệt Giê-ru-sa-lem. Tôi liền sắp mặt xuống đất.
- Ê-xê-chi-ên 43:4 - Và vinh quang Chúa Hằng Hữu đi vào Đền Thờ qua cổng đông.
- Ê-xê-chi-ên 43:5 - Rồi Thần Chúa nâng bổng tôi lên và đem tôi vào sân trong, và vinh quang Chúa Hằng Hữu đầy dẫy Đền Thờ.
- Ê-xê-chi-ên 43:6 - Tôi nghe tiếng phán cùng tôi từ trong Đền Thờ, trong khi người đo vẫn đứng bên cạnh tôi.
- Ê-xê-chi-ên 43:7 - Chúa Hằng Hữu phán với tôi: “Hỡi con người, đây là ngai Ta và bệ chân Ta. Ta sẽ ngự tại đây và sống giữa con dân Ít-ra-ên mãi mãi. Họ và các vua chúa họ sẽ chẳng còn làm hoen ố Danh Ta bởi tội thờ các thần khác và tội thờ các vật tổ của vua chúa đã chết.
- Ê-xê-chi-ên 43:8 - Họ xây đền thờ tà thần ngay bên cạnh Ta, chỉ cách có một bức tường. Họ đã làm ác để bôi nhọ Danh Thánh Ta, nên Ta đã hủy diệt họ trong cơn thịnh nộ.
- Ê-xê-chi-ên 43:9 - Bây giờ, hãy để họ ngừng thờ các thần khác và thờ các di vật của vua chúa họ, rồi Ta sẽ ngự giữa họ đời đời.
- Ê-xê-chi-ên 43:10 - Hỡi con người, hãy miêu tả cho dân tộc Ít-ra-ên về Đền Thờ Ta đã chỉ cho con, để họ sẽ xấu hổ về tội lỗi mình. Hãy để họ xem sơ đồ của Đền Thờ,
- Ê-xê-chi-ên 43:11 - và họ sẽ xấu hổ về việc ác họ đã làm. Hãy miêu tả cho chúng biết về cấu trúc Đền Thờ—kể cả các lối ra vào—và tất cả chi tiết khác. Hãy nói với họ về các sắc luật và luật pháp. Hãy viết xuống tất cả chỉ thị và sắc lệnh để khi họ nhìn thấy họ sẽ nhớ và vâng giữ chúng.
- Ê-xê-chi-ên 43:12 - Và đây là luật căn bản của Đền Thờ: Tuyệt đối thánh khiết! Cả đỉnh núi nơi Đền Thờ tọa lạc là thánh. Phải, đây là luật căn bản của Đền Thờ.”
- Ê-xê-chi-ên 43:13 - “Đây là kích thước của bàn thờ: Bệ chung quanh bàn thờ sâu 0,53 mét và rộng 0,53 mét, với bờ thành rộng 0,23 mét chung quanh rìa. Đây là chiều cao của bàn thờ:
- Ê-xê-chi-ên 43:14 - Từ bệ của bàn thờ cao 1,1 mét đến rìa dưới của bàn thờ và rộng 0,53 mét. Từ rìa dưới của bàn thờ cao 2,1 mét đến rìa trên cũng là 0,53 mét.
- Ê-xê-chi-ên 43:15 - Đỉnh bàn thờ, lò bàn thờ, tăng cao thêm 2,1 mét, có bốn cái sừng trổi lên từ mặt bàn thờ.
- Ê-xê-chi-ên 43:16 - Đỉnh của bàn thờ hình vuông, mỗi cạnh dài 6,4 mét.
- Ê-xê-chi-ên 43:17 - Bục dưới bàn thờ cũng hình vuông, mỗi cạnh dài 7,4 mét, với bệ rộng 0,53 mét và đường viền 0,27 mét bọc quanh rìa. Về phía đông có các bậc thang đi lên bàn thờ.”
- Ê-xê-chi-ên 43:18 - Chúa lại phán bảo tôi: “Hỡi con người, đây là điều Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán: Đây là luật lệ cho tế lễ thiêu và lễ rảy máu khi bàn thờ được dựng lên.
- Ê-xê-chi-ên 43:19 - Lúc ấy, các thầy tế lễ Lê-vi thuộc dòng Xa-đốc, là những người phục vụ Ta, hãy cho họ một con bò đực tơ để làm lễ chuộc tội, Chúa Hằng Hữu Chí Cao phán.
- Ê-xê-chi-ên 43:20 - Con sẽ lấy máu nó bôi lên bốn sừng bàn thờ, bốn góc bàn thờ, và cả đường viền chung quanh rìa. Việc này sẽ tẩy sạch và chuộc tội cho bàn thờ.
- Ê-xê-chi-ên 43:21 - Kế đến, hãy bắt bò đực con để dâng tế lễ chuộc tội và thiêu nó tại nơi đã chỉ định bên ngoài khu vực Đền Thờ.
- Ê-xê-chi-ên 43:22 - Ngày thứ nhì, sinh tế chuộc tội sẽ là một con dê đực tơ không tì vít. Hãy tẩy sạch và chuộc tội cho bàn thờ một lần nữa như con đã làm với bò đực tơ.
- Ê-xê-chi-ên 43:23 - Khi làm lễ tẩy uế xong, con hãy dâng một con bò tơ khác và một con dê đực không tì vít từ trong bầy.
- Ê-xê-chi-ên 43:24 - Con hãy dâng chúng lên trước mặt Chúa Hằng Hữu, và các thầy tế lễ sẽ rảy muối trên chúng và dâng chúng như một tế lễ thiêu lên Chúa Hằng Hữu.
- Ê-xê-chi-ên 43:25 - Suốt một tuần lễ, cứ mỗi ngày, một con bò tơ, một dê đực, và một con chiên từ trong bầy sẽ được dâng lên làm tế lễ chuộc tội. Các con thú đều phải mạnh khỏe, không tì vít gì.
- Ê-xê-chi-ên 43:26 - Hãy làm việc này mỗi ngày trong bảy ngày để tẩy sạch và chuộc tội bàn thờ, như thế nó được biệt riêng ra thánh.
- Ê-xê-chi-ên 43:27 - Đến ngày thứ tám, và mỗi ngày sau đó, các thầy tế lễ sẽ dâng trên bàn thờ các tế lễ thiêu và lễ bình an của dân chúng. Rồi Ta sẽ tiếp nhận các con. Ta, Chúa Hằng Hữu Chí Cao, phán vậy!”
- 2 Sử Ký 3:1 - Sa-lô-môn khởi công xây cất Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tại Giê-ru-sa-lem trên Núi Mô-ri-a là nơi Chúa Hằng Hữu đã hiện ra gặp Đa-vít, cha vua. Đền Thờ được xây cất ngay tại khuôn viên mà Đa-vít đã chuẩn bị—tức là sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu.
- 2 Sử Ký 3:2 - Ngày mồng hai tháng hai, năm thứ tư triều Sa-lô-môn, công cuộc kiến thiết bắt đầu.
- 2 Sử Ký 3:3 - Đây là kích thước Sa-lô-môn quy định xây Đền Thờ của Đức Chúa Trời. Chiều dài 27,6 mét, chiều rộng 9,2 mét.
- 2 Sử Ký 3:4 - Hiên cửa phía trước Đền Thờ dài 9,2 mét tức là bằng chiều rộng của Đền Thờ, và cao 9,2 mét bên trong bọc vàng ròng.
- Ma-thi-ơ 10:2 - Đây là tên mười hai sứ đồ: Đầu tiên là Si-môn (còn gọi là Phi-e-rơ), Kế đến là Anh-rê (em Si-môn), Gia-cơ (con Xê-bê-đê), Giăng (em Gia-cơ),
- Ma-thi-ơ 10:3 - Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Thô-ma, Ma-thi-ơ (người thu thuế), Gia-cơ (con An-phê), Tha-đê,
- Ma-thi-ơ 10:4 - Si-môn (đảng viên Xê-lốt), Giu-đa Ích-ca-ri-ốt (người phản Chúa sau này).
- Xuất Ai Cập 37:1 - Bê-sa-lê đóng một cái Hòm bằng gỗ keo dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét, cao 0,69 mét.
- Xuất Ai Cập 37:2 - Ông lấy vàng ròng bọc bên ngoài, lót bên trong và viền chung quanh.
- Xuất Ai Cập 37:3 - Ông làm bốn cái khoen bằng vàng gắn vào bốn góc Hòm, mỗi bên hai cái.
- Xuất Ai Cập 37:4 - Ông cũng làm đòn khiên bằng cây keo bọc vàng,
- Xuất Ai Cập 37:5 - và xỏ đòn vào các khoen ở hai bên để khiêng Hòm đi.
- Xuất Ai Cập 37:6 - Bê-sa-lê cũng làm nắp chuộc tội bằng vàng ròng, dài 1,15 mét, rộng 0,69 mét.
- Xuất Ai Cập 37:7 - Ông làm hai chê-ru-bim bằng vàng dát dính liền với nắp chuộc tội.
- Xuất Ai Cập 37:8 - Ông làm mỗi chê-ru-bim đứng trên một đầu nắp, tất cả đều bằng vàng.
- Xuất Ai Cập 37:9 - Hai chê-ru-bim đứng đối diện nhau, xòe cánh che trên Nắp Chuộc Tội, mặt nhìn xuống nắp.
- Xuất Ai Cập 37:10 - Bê-sa-lê lại đóng một cái bàn bằng gỗ keo, dài 0,92 mét, rộng 0,46 mét, cao 0,69 mét,
- Xuất Ai Cập 37:11 - rồi lấy vàng ròng bọc bàn và viền chung quanh.
- Xuất Ai Cập 37:12 - Ông đóng khung chung quanh mặt bàn, bề rộng của khung bằng một bàn tay, rồi viền vàng chung quanh khung.
- Xuất Ai Cập 37:13 - Ông làm bốn cái khoen bằng vàng gắn vào bốn góc, chỗ có bốn chân bàn.
- Xuất Ai Cập 37:14 - Cái khoen đó gắn gần khung của mặt bàn để xỏ đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 37:15 - Đòn khiêng làm bằng gỗ keo bọc vàng.
- Xuất Ai Cập 37:16 - Ông cũng lấy vàng ròng làm các dụng cụ để trên bàn: Đĩa, muỗng, bát, và bình.
- Xuất Ai Cập 37:17 - Bê-sa-lê làm một chân đèn bằng vàng ròng dát, từ chân cho đến thân, đài, bầu, và hoa của đèn đều dính liền nhau.
- Xuất Ai Cập 37:18 - Từ thân mọc ra sáu cành, mỗi bên ba cành.
- Xuất Ai Cập 37:19 - Mỗi cành có ba cái hoa hình hạnh nhân.
- Xuất Ai Cập 37:20 - Thân của chân đèn có bốn hoa hình hạnh nhân.
- Xuất Ai Cập 37:21 - Cứ mỗi hai cành mọc ra từ thân, ông làm một cái đài bên dưới.
- Xuất Ai Cập 37:22 - Đài và cành được làm dính liền nhau bằng vàng dát nguyên miếng.
- Xuất Ai Cập 37:23 - Ông cũng làm bảy cái đèn, kéo cắt tim đèn, và đĩa đựng tàn bằng vàng ròng.
- Xuất Ai Cập 37:24 - Ông dùng hết 34 ký vàng ròng để làm chân đèn và đồ phụ tùng.
- Xuất Ai Cập 37:25 - Ông đóng một bàn thờ xông hương bằng gỗ keo. Bàn thờ hình vuông, mỗi bề 0,46 mét, cao 0,92 mét. Các sừng của bàn thờ được gắn liền với bàn thờ.
- Xuất Ai Cập 37:26 - Ông lấy vàng ròng lót mặt bàn, bọc cạnh bàn, các sừng của bàn thờ, và viền chung quanh bàn.
- Xuất Ai Cập 37:27 - Ông làm hai khoen vàng, gắn bên dưới đường viền của bàn, mỗi bên một cái, dùng xỏ đòn khiêng.
- Xuất Ai Cập 37:28 - Đòn khiêng được làm bằng gỗ keo bọc vàng.
- Xuất Ai Cập 37:29 - Ông cũng chế dầu xức thánh và hương thơm thuần túy theo đúng phương pháp hòa hợp hương liệu.
- Châm Ngôn 2:6 - Vì Chúa Hằng Hữu ban khôn ngoan! Từ miệng Ngài ra điều tri thức và thông sáng.
- Châm Ngôn 2:7 - Chúa dành khôn ngoan thật cho người công chính. Ngài là thuẫn cho người làm điều ngay thật.
- Gia-cơ 1:5 - Nếu anh chị em không hiểu biết đường lối Chúa, hãy cầu xin Ngài chỉ dẫn, vì Ngài không quở trách những người cầu xin, nhưng luôn luôn sẵn sàng ban khôn ngoan dồi dào cho họ.
- 1 Các Vua 6:1 - Nhằm tháng Xíp, tức tháng thứ hai, năm thứ tư đời Sa-lô-môn trị vì, vua khởi công xây Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Tức vào năm 480, tính từ khi người Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập.
- 1 Các Vua 6:2 - Đền Thờ mà Sa-lô-môn xây cất cho Chúa Hằng Hữu dài 27,6 mét, rộng 9,2 mét và cao 13,8 mét.
- 1 Các Vua 6:3 - Phía trước Đền Thờ có một hành lang dài 9,2 mét, bằng bề ngang của Đền Thờ, rộng 4,6 mét.
- 1 Các Vua 6:4 - Sa-lô-môn cũng làm nhiều cửa sổ hẹp cho đền thờ.
- 1 Các Vua 6:5 - Sát vách Đền Thờ, còn có nhiều phòng ốc vây quanh Đền Thờ và nơi thánh.
- 1 Các Vua 6:6 - Tầng dưới của kiến trúc rộng 2,3 mét, tầng giữa rộng 2,8 mét, tầng thứ ba rộng 3,2 mét. Những tầng lầu này cất dựa trên những cây đà đóng dính vào mặt ngoài tường đền thờ, như thế tránh được việc dùng những cây xà đâm thẳng vào vách đền.
- 1 Các Vua 6:7 - Đá dùng trong công tác xây cất này đều được chuẩn bị tại hầm đá, cho nên trong lúc cất Đền Thờ, không có tiếng búa, rìu, hay tiếng của một dụng cụ bằng sắt nào.
- 1 Các Vua 6:8 - Cửa ra vào phòng tầng dưới đặt phía bên phải Đền Thờ. Từ tầng này có thang trôn ốc đi lên tầng giữa, và từ tầng giữa lên tầng thứ ba cũng có thang trôn ốc.
- Xuất Ai Cập 6:26 - A-rôn và Môi-se là hai người đã nhận lệnh Chúa Hằng Hữu đem toàn dân Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập.
- E-xơ-ra 5:1 - Bấy giờ, các Tiên tri A-gai và Xa-cha-ri, con Y-đô, rao truyền lời Chúa để giục giã lòng người Do Thái ở Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.
- E-xơ-ra 5:2 - Với sự giúp đỡ của các tiên tri này, Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua, con Giô-xa-đác, đồng lòng đứng lên lo việc xây lại Đền Thờ của Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem.
- Gia-cơ 1:16 - Vậy, xin anh chị em đừng nhầm lẫn về điều đó.
- Gia-cơ 1:17 - Những gì tốt đẹp, toàn hảo đều đến từ Đức Chúa Trời là Nguồn Sáng thiên thượng. Ngài chiếu sáng muôn đời, chẳng hề biến đổi, lu mờ.
- 1 Các Vua 3:12 - Ta chấp nhận điều con xin, cho con có trí khôn ngoan sáng suốt chẳng ai bằng, kể cả người đời trước và sau con.
- Truyền Đạo 4:9 - Hai người tốt hơn một, vì họ có thể giúp nhau thành công.
- Truyền Đạo 4:10 - Nếu một người ngã, người kia đỡ. Nhưng ở một mình mà bị ngã thì ai đỡ mình lên?
- Truyền Đạo 4:11 - Cũng vậy, hai người nằm chung sẽ giữ ấm lẫn nhau. Còn một người nằm thì làm sao ấm được?
- Truyền Đạo 4:12 - Người đứng lẻ một mình dễ bị tấn công và đánh hạ, nhưng hai người sát vai chống trả sẽ chiến thắng. Ba người càng tốt hơn, như một sợi dây ba tao thật khó đứt.
- Xuất Ai Cập 35:25 - Các phụ nữ khéo tay kéo chỉ xanh, tím, đỏ, và dệt vải gai mịn.
- Xuất Ai Cập 35:26 - Các bà khác tình nguyện dệt lông dê, theo khả năng mình.
- Xuất Ai Cập 4:14 - Chúa Hằng Hữu nổi giận cùng Môi-se và phán: “Thế A-rôn, người Lê-vi, anh con thì sao? Anh ấy là một người có tài ăn nói, đang đi tìm con và sẽ mừng lắm khi thấy con.
- Xuất Ai Cập 4:15 - Con sẽ kể lại cho A-rôn mọi điều Ta bảo con. Ta sẽ giúp hai anh em con trong lời ăn tiếng nói, và sẽ dạy con những điều phải làm.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 13:2 - Hội Thánh đang thờ phượng Chúa và kiêng ăn, Chúa Thánh Linh bảo: “Hãy dành riêng Ba-na-ba và Sau-lơ cho Ta, để làm công việc Ta chỉ định.”
- Lu-ca 10:1 - Sau đó, Chúa chọn thêm bảy mươi hai môn đệ, sai từng đôi đi trước đến các thành phố làng mạc, là những nơi Ngài định viếng thăm.
- Xuất Ai Cập 28:3 - Hãy truyền cho tất cả những người có tài năng, những người mà Ta đã ban ơn khôn ngoan, may áo lễ cho A-rôn, để biệt riêng người cho chức vụ thánh.
- Xuất Ai Cập 35:10 - Ai là người khéo tay trong toàn dân, phải đến làm Đền Tạm theo như Chúa Hằng Hữu đã phán bảo: