逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Người Ít-ra-ên ăn ma-na trong suốt bốn mươi năm cho đến khi vào đất Ca-na-an, là nơi họ định cư.
- 新标点和合本 - 以色列人吃吗哪共四十年,直到进了有人居住之地,就是迦南的境界。(
- 和合本2010(上帝版-简体) - 以色列人吃吗哪共四十年,直到进入有人居住的地方;他们吃吗哪,直到迦南地的边境。
- 和合本2010(神版-简体) - 以色列人吃吗哪共四十年,直到进入有人居住的地方;他们吃吗哪,直到迦南地的边境。
- 当代译本 - 以色列百姓就在旷野吃了四十年的吗哪,直到他们到达有人烟的地方,到迦南的边境为止。
- 圣经新译本 - 以色列人吃吗哪共四十年,直到进了有人居住的地方为止;他们吃吗哪,直到进入迦南地的边界为止。
- 中文标准译本 - 以色列子孙吃这吗哪四十年,直到他们来到有人居住的地方;他们吃这吗哪,直到他们来到迦南地的边界。
- 现代标点和合本 - 以色列人吃吗哪共四十年,直到进了有人居住之地,就是迦南的境界。
- 和合本(拼音版) - 以色列人吃吗哪共四十年,直到进了有人居住之地,就是迦南的境界。
- New International Version - The Israelites ate manna forty years, until they came to a land that was settled; they ate manna until they reached the border of Canaan.
- New International Reader's Version - The Israelites ate manna for 40 years. They ate it until they came to a land where people were living. They ate it until they reached the border of Canaan.
- English Standard Version - The people of Israel ate the manna forty years, till they came to a habitable land. They ate the manna till they came to the border of the land of Canaan.
- New Living Translation - So the people of Israel ate manna for forty years until they arrived at the land where they would settle. They ate manna until they came to the border of the land of Canaan.
- The Message - The Israelites ate the manna for forty years until they arrived at the land where they would settle down. They ate manna until they reached the border into Canaan.
- Christian Standard Bible - The Israelites ate manna for forty years, until they came to an inhabited land. They ate manna until they reached the border of the land of Canaan.
- New American Standard Bible - And the sons of Israel ate the manna for forty years, until they came to an inhabited land; they ate the manna until they came to the border of the land of Canaan.
- New King James Version - And the children of Israel ate manna forty years, until they came to an inhabited land; they ate manna until they came to the border of the land of Canaan.
- Amplified Bible - The Israelites ate manna forty years, until they reached an inhabited land; they ate the manna until they came to the border of the land of Canaan.
- American Standard Version - And the children of Israel did eat the manna forty years, until they came to a land inhabited; they did eat the manna, until they came unto the borders of the land of Canaan.
- King James Version - And the children of Israel did eat manna forty years, until they came to a land inhabited; they did eat manna, until they came unto the borders of the land of Canaan.
- New English Translation - Now the Israelites ate manna forty years, until they came to a land that was inhabited; they ate manna until they came to the border of the land of Canaan.
- World English Bible - The children of Israel ate the manna forty years, until they came to an inhabited land. They ate the manna until they came to the borders of the land of Canaan.
- 新標點和合本 - 以色列人吃嗎哪共四十年,直到進了有人居住之地,就是迦南的境界。(
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 以色列人吃嗎哪共四十年,直到進入有人居住的地方;他們吃嗎哪,直到迦南地的邊境。
- 和合本2010(神版-繁體) - 以色列人吃嗎哪共四十年,直到進入有人居住的地方;他們吃嗎哪,直到迦南地的邊境。
- 當代譯本 - 以色列百姓就在曠野吃了四十年的嗎哪,直到他們到達有人煙的地方,到迦南的邊境為止。
- 聖經新譯本 - 以色列人吃嗎哪共四十年,直到進了有人居住的地方為止;他們吃嗎哪,直到進入迦南地的邊界為止。
- 呂振中譯本 - 以色列 人喫嗎哪四十年,直到進了有人居住之地;他們喫嗎哪,直到進了 迦南 地的邊界。
- 中文標準譯本 - 以色列子孫吃這嗎哪四十年,直到他們來到有人居住的地方;他們吃這嗎哪,直到他們來到迦南地的邊界。
- 現代標點和合本 - 以色列人吃嗎哪共四十年,直到進了有人居住之地,就是迦南的境界。
- 文理和合譯本 - 以色列人食瑪那、歷四十年、迨至迦南境、人居之處而後已、
- 文理委辦譯本 - 以色列族食嗎嗱、歷四十年、迨至迦南境人跡之處而後已。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 以色列 人食瑪拿歷四十年、至入可居之地、彼食瑪拿至入 迦南 境、
- Nueva Versión Internacional - Comieron los israelitas maná cuarenta años, hasta que llegaron a los límites de la tierra de Canaán, que fue su país de residencia.
- 현대인의 성경 - 이렇게 해서 이스라엘 백성은 그들이 정착할 가나안 땅에 이를 때까지 40년 동안 만나를 먹었다.
- Новый Русский Перевод - Израильтяне ели манну сорок лет, пока не пришли в заселенную землю. Они ели манну, пока не достигли рубежей Ханаана.
- Восточный перевод - Исраильтяне ели манну сорок лет, пока не пришли в заселённую землю. Они ели манну, пока не достигли рубежей Ханаана.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Исраильтяне ели манну сорок лет, пока не пришли в заселённую землю. Они ели манну, пока не достигли рубежей Ханаана.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Исроильтяне ели манну сорок лет, пока не пришли в заселённую землю. Они ели манну, пока не достигли рубежей Ханона.
- La Bible du Semeur 2015 - Les Israélites mangèrent de la manne pendant quarante ans, jusqu’à leur arrivée dans un pays habité, aux confins du pays de Canaan .
- リビングバイブル - こうしてイスラエル人は、その地の作物が取れるカナンの地に着くまで四十年間、ずっとマナを食べ続けました。
- Nova Versão Internacional - Os israelitas comeram maná durante quarenta anos, até chegarem a uma terra habitável; comeram maná até chegarem às fronteiras de Canaã.
- Hoffnung für alle - Die Israeliten lebten vierzig Jahre lang von Manna, bis sie an der Grenze Kanaans besiedeltes Land erreichten.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ชนอิสราเอลกินมานาเป็นอาหารตลอดสี่สิบปี ตราบจนมาถึงเขตแดนคานาอันซึ่งพวกเขาเข้าไปตั้งรกราก
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ชาวอิสราเอลรับประทานมานาเป็นเวลา 40 ปี จนกระทั่งเคลื่อนย้ายมาถึงดินแดนที่จะตั้งรกรากอยู่ได้ พวกเขารับประทานมานาจนเดินทางมาถึงชายแดนของดินแดนคานาอัน
交叉引用
- Nê-hê-mi 9:15 - Lúc họ đói, Chúa cho họ bánh từ trời; lúc họ khát, Chúa cho nước văng ra từ tảng đá. Chúa truyền bảo họ vào chiếm lấy đất Chúa thề cho họ.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:1 - Từ đồng bằng Mô-áp, Môi-se leo lên Đỉnh Phích-ga của Núi Nê-bô, đối diện Giê-ri-cô. Chúa Hằng Hữu chỉ cho ông xem toàn miền đất hứa, từ Ga-la-át cho đến đất của Đan;
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:2 - đất của Nép-ta-li; đất của Ép-ra-im và Ma-na-se; đất của Giu-đa chạy dài tận Địa Trung Hải,
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:3 - vùng Nê-ghép và miền đồng bằng, Thung lũng Giê-ri-cô—thành Cây Chà Là—và cuối cùng là Xoa.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:4 - Chúa Hằng Hữu phán bảo ông: “Đây chính là đất Ta hứa cho con cháu Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ta đã cho con xem, nhưng con sẽ không được vào đất ấy.”
- Giăng 6:30 - Họ thắc mắc: “Thầy làm phép lạ gì cho chúng tôi thấy, rồi chúng tôi mới tin Thầy. Thầy có thể làm gì?
- Giăng 6:31 - Tổ phụ chúng tôi đã ăn bánh ma-na trong hành trình xuyên hoang mạc! Như Thánh Kinh đã ghi: ‘Môi-se cho họ ăn bánh từ trời.’ ”
- Giăng 6:32 - Chúa Giê-xu giải thích: “Ta quả quyết với anh chị em, không phải Môi-se cho anh chị em bánh từ trời. Chính Cha Ta đã làm. Ngày nay, Ngài đã cho anh chị em bánh thật từ trời.
- Giăng 6:33 - Bánh thật của Đức Chúa Trời là Đấng từ trời xuống và ban cho nhân loại sự sống vĩnh cửu.”
- Giăng 6:34 - Họ yêu cầu: “Thưa Thầy, xin Thầy cho chúng tôi bánh ấy hằng ngày.”
- Giăng 6:35 - Chúa Giê-xu đáp: “Ta là Bánh Hằng Sống. Ai đến cùng Ta chẳng bao giờ đói. Ai tin Ta chẳng bao giờ khát.
- Giăng 6:36 - Nhưng anh chị em không tin Ta dù anh chị em đã thấy Ta.
- Giăng 6:37 - Vậy nên, người nào Cha dành cho Ta sẽ đến với Ta và Ta chẳng bao giờ xua đuổi họ.
- Giăng 6:38 - Vì Ta từ trời xuống, không phải để làm theo ý mình, nhưng để thực hiện ý muốn của Đức Chúa Trời, Đấng đã sai Ta.
- Giăng 6:39 - Và đây là ý muốn của Đức Chúa Trời, Ta sẽ không làm mất một người nào trong những người Ngài giao cho Ta, nhưng cho họ sống lại trong ngày cuối cùng.
- Giăng 6:40 - Vì ý muốn của Cha Ta là những người thấy Con và tin Ngài đều được sự sống vĩnh cửu và được sống lại trong ngày cuối cùng.”
- Giăng 6:41 - Người Do Thái lẩm bẩm trách Chúa vì Ngài nói: “Ta là Bánh từ trời xuống.”
- Giăng 6:42 - Họ nói: “Ông ấy chẳng phải là Giê-xu, con trai của Giô-sép sao? Chúng ta đều biết cha và mẹ của ông ấy. Thế mà ông ấy dám nói: ‘Ta từ trời xuống’ sao?”
- Giăng 6:43 - Chúa Giê-xu nói với họ: “Hãy thôi phàn nàn về những gì Ta nói.
- Giăng 6:44 - Chẳng một người nào đến với Ta nếu không được Cha Ta thu hút. Người đến với Ta sẽ được Ta cho sống lại trong ngày cuối cùng.
- Giăng 6:45 - Như có viết trong Thánh Kinh: ‘Họ sẽ được Đức Chúa Trời dạy dỗ.’ Hễ ai nghe lời Cha và chịu Ngài dạy dỗ đều đến với Ta.
- Giăng 6:46 - (Chẳng có người nào nhìn thấy Cha, ngoại trừ Ta, Người được Đức Chúa Trời sai đến, đã thấy Ngài.)
- Giăng 6:47 - Tôi quả quyết với anh chị em, ai tin Ta sẽ được sự sống vĩnh cửu.
- Giăng 6:48 - Phải, Ta là Bánh Hằng Sống!
- Giăng 6:49 - Tổ phụ anh chị em ăn bánh ma-na trong hoang mạc rồi cũng chết.
- Giăng 6:50 - Ai ăn Bánh từ trời xuống, chẳng bao giờ chết.
- Giăng 6:51 - Ta là Bánh Hằng Sống từ trời xuống. Ai ăn Bánh này sẽ được sự sống đời đời; Bánh cứu sống nhân loại chính là thân thể Ta.”
- Giăng 6:52 - Người Do Thái cãi nhau: “Làm sao ông này cắt thịt mình cho chúng ta ăn được?”
- Giăng 6:53 - Chúa Giê-xu nhắc lại: “Ta quả quyết với anh chị em, nếu không ăn thịt và uống máu của Con Người, anh chị em không có sự sống thật.
- Giăng 6:54 - Ai ăn thịt Ta và uống máu Ta sẽ được sự sống vĩnh cửu; Ta sẽ khiến người ấy sống lại trong ngày cuối cùng.
- Giăng 6:55 - Vì thịt Ta là thức ăn thật, máu Ta là nước uống thật.
- Giăng 6:56 - Ai ăn thịt Ta và uống máu Ta là người sống trong Ta và Ta sống trong người ấy.
- Giăng 6:57 - Như Cha Hằng sống là Đấng sai Ta xuống đời làm Nguồn Sống cho Ta; cũng vậy, Ta cũng làm Nguồn Sống cho người nào tiếp nhận Ta.
- Giăng 6:58 - Ta là Bánh thật từ trời xuống. Ai ăn Bánh này sẽ không chết như tổ phụ của anh chị em (dù họ đã ăn bánh ma-na) nhưng sẽ được sống đời đời.”
- Dân Số Ký 33:38 - Tại đây, Chúa Hằng Hữu phán bảo Thầy Tế lễ A-rôn lên Núi Hô-rơ. Ông vâng lời, lên núi và qua đời trên đó. Hôm ấy là ngày mồng một tháng năm, vào năm thứ bốn mươi, kể từ ngày người Ít-ra-ên ra khỏi Ai Cập.
- Thi Thiên 78:24 - Chúa ban mưa ma-na xuống cho họ ăn. Ngài ban bánh cho họ từ trời.
- Thi Thiên 78:25 - Họ được ăn thực phẩm thiên thần! Đức Chúa Trời cho họ ăn no nê.
- Dân Số Ký 33:48 - Rời núi A-ba-rim, họ cắm trại trong đồng bằng Mô-áp, bên Sông Giô-đan, đối diện Giê-ri-cô.
- Dân Số Ký 33:49 - Tại đây, trại của họ chạy dài ven Sông Giô-đan, từ Bết-giê-si-mốt đến A-bên Si-tim trên cánh đồng Mô-áp.
- Dân Số Ký 33:50 - Trong thời gian họ ở gần Sông Giô-đan, trong đồng bằng Mô-áp, đối diện Giê-ri-cô Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 1:8 - Ta cho các ngươi tất cả vùng ấy. Đó là đất Chúa Hằng Hữu đã hứa cho Áp-ra-ham, Y-sác, Gia-cốp, và con cháu họ. Các ngươi đi vào và chiếm lấy đi.’”
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 8:2 - Nên nhớ rằng trong suốt cuộc hành trình bốn mươi năm nay, Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em dẫn anh em qua nhiều hoang mạc mênh mông, để làm cho anh em khổ nhục, để thử thách anh em, dò tận tâm khảm xem anh em có vâng lời Ngài hay không.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 8:3 - Ngài làm cho anh em khổ nhục bằng cách để cho anh em đói, rồi cho ăn ma-na, một thức ăn anh em và các tổ tiên chưa hề biết. Ngài muốn dạy anh em rằng người ta sống không chỉ nhờ bánh, nhưng còn nhờ lời của Chúa Hằng Hữu.
- Nê-hê-mi 9:20 - Chúa cho Thần Linh Chân Thiện dạy dỗ họ, thay vì ngừng ban bánh ma-na và nước uống.
- Nê-hê-mi 9:21 - Trong bốn mươi năm nơi hoang mạc, Chúa nuôi họ. Họ không thiếu thốn gì cả. Áo họ không sờn rách; chân họ không sưng phù.
- Giô-suê 5:12 - vào ngày kế tiếp, ma-na không rơi xuống nữa. Từ đó, họ không còn thấy ma-na, nhưng sống bằng mùa màng của đất Ca-na-an.