逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Đừng hấp tấp hứa nguyện, và đừng vội vàng trình những sự việc trước mặt Đức Chúa Trời. Đức Chúa Trời ở trên trời, còn con ở dưới đất. Vậy hãy nói lời ngắn gọn.
- 新标点和合本 - 你在 神面前不可冒失开口,也不可心急发言;因为 神在天上,你在地下,所以你的言语要寡少。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 在上帝面前你不可冒失开口,也不可心急发言;因为上帝在天上,你在地上,所以你的话语要少。
- 和合本2010(神版-简体) - 在 神面前你不可冒失开口,也不可心急发言;因为 神在天上,你在地上,所以你的话语要少。
- 当代译本 - 在上帝面前不要冒失开口,不可急于发言,因为祂在天上,你在地上。所以,你要少言寡语。
- 圣经新译本 - 在 神面前不可冒失开口,心急发言,因为 神在天上,你在地上,所以你的言语要寡少。(本节在《马索拉文本》为5:1)
- 中文标准译本 - 在神面前不要冒失开口,也不要心急发言,因为神在天上,你在地上,所以你要少言寡语。
- 现代标点和合本 - 你在神面前不可冒失开口,也不可心急发言。因为神在天上,你在地下,所以你的言语要寡少。
- 和合本(拼音版) - 你在上帝面前不可冒失开口,也不可心急发言,因为上帝在天上,你在地下,所以你的言语要寡少。
- New International Version - Do not be quick with your mouth, do not be hasty in your heart to utter anything before God. God is in heaven and you are on earth, so let your words be few.
- New International Reader's Version - Don’t be too quick to speak. Don’t be in a hurry to say anything to God. God is in heaven. You are on earth. So use only a few words when you speak.
- English Standard Version - Be not rash with your mouth, nor let your heart be hasty to utter a word before God, for God is in heaven and you are on earth. Therefore let your words be few.
- New Living Translation - Don’t make rash promises, and don’t be hasty in bringing matters before God. After all, God is in heaven, and you are here on earth. So let your words be few.
- The Message - Don’t shoot off your mouth, or speak before you think. Don’t be too quick to tell God what you think he wants to hear. God’s in charge, not you—the less you speak, the better.
- Christian Standard Bible - Do not be hasty to speak, and do not be impulsive to make a speech before God. God is in heaven and you are on earth, so let your words be few.
- New American Standard Bible - Do not be quick with your mouth or impulsive in thought to bring up a matter in the presence of God. For God is in heaven and you are on the earth; therefore let your words be few.
- New King James Version - Do not be rash with your mouth, And let not your heart utter anything hastily before God. For God is in heaven, and you on earth; Therefore let your words be few.
- Amplified Bible - Do not be hasty with your mouth [speaking careless words or vows] or impulsive in thought to bring up a matter before God. For God is in heaven and you are on earth; therefore let your words be few.
- American Standard Version - Be not rash with thy mouth, and let not thy heart be hasty to utter anything before God; for God is in heaven, and thou upon earth: therefore let thy words be few.
- King James Version - Be not rash with thy mouth, and let not thine heart be hasty to utter any thing before God: for God is in heaven, and thou upon earth: therefore let thy words be few.
- New English Translation - Do not be rash with your mouth or hasty in your heart to bring up a matter before God, for God is in heaven and you are on earth! Therefore, let your words be few.
- World English Bible - Don’t be rash with your mouth, and don’t let your heart be hasty to utter anything before God; for God is in heaven, and you on earth. Therefore let your words be few.
- 新標點和合本 - 你在神面前不可冒失開口,也不可心急發言;因為神在天上,你在地下,所以你的言語要寡少。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 在上帝面前你不可冒失開口,也不可心急發言;因為上帝在天上,你在地上,所以你的話語要少。
- 和合本2010(神版-繁體) - 在 神面前你不可冒失開口,也不可心急發言;因為 神在天上,你在地上,所以你的話語要少。
- 當代譯本 - 在上帝面前不要冒失開口,不可急於發言,因為祂在天上,你在地上。所以,你要少言寡語。
- 聖經新譯本 - 在 神面前不可冒失開口,心急發言,因為 神在天上,你在地上,所以你的言語要寡少。(本節在《馬索拉文本》為5:1)
- 呂振中譯本 - 你在上帝面前不可隨隨便便開口,你的心也不可急於發言;因為上帝在天上,而你在下地,故此你的話總要少。
- 中文標準譯本 - 在神面前不要冒失開口,也不要心急發言,因為神在天上,你在地上,所以你要少言寡語。
- 現代標點和合本 - 你在神面前不可冒失開口,也不可心急發言。因為神在天上,你在地下,所以你的言語要寡少。
- 文理和合譯本 - 爾於上帝前、勿造次啟口、勿心急出言、緣上帝在天、爾在地、故宜寡言、
- 文理委辦譯本 - 勿造次啟口出言於上帝前、蓋上帝在天、爾在地、故言必寡。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 慮多夢幻生、言多愚詞 愚詞原文作愚者之聲 出、
- Nueva Versión Internacional - No te apresures, ni con la boca ni con la mente, a proferir ante Dios palabra alguna; él está en el cielo y tú estás en la tierra. Mide, pues, tus palabras.
- 현대인의 성경 - 너는 함부로 입을 열지 말고 하나님께 경솔한 약속을 하지 말아라. 그는 하늘에 계시고 너는 땅에 있으니 될 수 있는 대로 말을 적게 하여라.
- Новый Русский Перевод - И как снятся беспокойные сны при множестве забот, так и речь глупца рождается при множестве слов.
- Восточный перевод - И как снятся беспокойные сны при множестве забот, так и речь глупца рождается при множестве слов.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - И как снятся беспокойные сны при множестве забот, так и речь глупца рождается при множестве слов.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - И как снятся беспокойные сны при множестве забот, так и речь глупца рождается при множестве слов.
- La Bible du Semeur 2015 - En effet, de même que les rêves naissent de la multitude des occupations, de même un flot abondant de paroles engendre des propos inconsidérés.
- Nova Versão Internacional - Não seja precipitado de lábios, nem apressado de coração para fazer promessas diante de Deus. Deus está nos céus, e você está na terra, por isso, fale pouco.
- Hoffnung für alle - Man sagt doch: »Wer zu geschäftig ist, träumt bald unruhig, und wer zu viel redet, sagt leicht etwas Dummes.«
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - อย่าปากไว อย่าใจร้อนผลีผลาม พลั้งปากพล่อยๆ ต่อหน้าพระเจ้า พระเจ้าประทับในฟ้าสวรรค์ ส่วนท่านอยู่บนโลก ฉะนั้นจงพูดแต่น้อยคำ
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - อย่าด่วนพูด และอย่าใจร้อนให้คำมั่น ณ เบื้องหน้าพระเจ้า เพราะว่าพระเจ้าอยู่บนสวรรค์ และท่านอยู่บนโลก ฉะนั้นต้องไม่พูดมากเกินไป
交叉引用
- 1 Sa-mu-ên 14:24 - Hôm ấy, quân sĩ Ít-ra-ên bị kiệt sức vì Sau-lơ có thề: “Từ nay cho đến tối, là khi ta trả thù xong quân địch, nếu ai ăn một vật gì, người ấy phải bị nguyền rủa.” Vậy không ai dám ăn gì hết,
- 1 Sa-mu-ên 14:25 - dù họ vào một khu rừng, thấy mật ong nhỏ giọt xuống đất.
- 1 Sa-mu-ên 14:26 - Họ không dám đụng đến mật ong, vì sợ lời thề.
- 1 Sa-mu-ên 14:27 - Nhưng Giô-na-than không biết cha mình có buộc quân sĩ tôn trọng lời thề trên, nên ông chấm đầu gậy vào mật, đưa lên miệng, và mắt ông sáng lên.
- 1 Sa-mu-ên 14:28 - Nhưng một người thấy ông và nói: “Cha của ông đã buộc quân lính thề rằng bất cứ ai ăn trong ngày hôm nay sẽ bị nguyền rủa. Đó là lý do mọi người đều kiệt sức.”
- 1 Sa-mu-ên 14:29 - Giô-na-than nói: “Cha tôi đã gây khó khăn cho chúng ta! Nhờ nếm tí mật này, tôi thấy tỉnh người.
- 1 Sa-mu-ên 14:30 - Nếu mọi người được tự do ăn những thực phẩm lấy được của quân thù, thì quân ta có thể giết nhiều quân Phi-li-tin hơn nữa.”
- 1 Sa-mu-ên 14:31 - Hôm ấy, mặc dù đói mệt, quân Ít-ra-ên vẫn đánh giết quân Phi-li-tin nằm dài từ Mích-ma đến A-gia-lôn.
- 1 Sa-mu-ên 14:32 - Cuối cùng vì đói quá, họ xông vào bắt bò, chiên lấy được của địch, giết vội, ăn thịt chưa khô máu.
- 1 Sa-mu-ên 14:33 - Có người báo với Sau-lơ: “Quân ta phạm tội với Chúa Hằng Hữu, ăn thịt vẫn còn máu.” Sau-lơ nói: “Tội này nặng lắm! Hãy tìm một khối đá lớn và lăn lại đây.
- 1 Sa-mu-ên 14:34 - Rồi cho người đi truyền cho quân lính khắp nơi: ‘Đem bò, chiên, và dê đến cho ta. Hãy giết chúng, cho máu chảy ra hết rồi mới được ăn. Không được ăn thịt còn máu vì làm vậy là phạm tội với Chúa Hằng Hữu.’ ” Vậy, tối ấy quân lính đem súc vật của mình đến và giết chúng tại đó.
- 1 Sa-mu-ên 14:35 - Sau-lơ lập một bàn thờ Chúa Hằng Hữu; đó là bàn thờ thứ nhất ông lập cho Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sa-mu-ên 14:36 - Rồi Sau-lơ truyền lệnh: “Ta nên đuổi theo quân Phi-li-tin suốt đêm, và cướp phá họ cho đến sáng sớm. Không để một ai sống sót.” Quân lính tán thành: “Chúng tôi xin làm điều gì vua cho là phải.” Nhưng thầy tế lễ nói: “Chúng ta nên cầu hỏi Đức Chúa Trời trước.”
- 1 Sa-mu-ên 14:37 - Sau-lơ cầu hỏi Đức Chúa Trời: “Chúng con có nên đuổi theo người Phi-li-tin không? Ngài có cho chúng con thắng họ không?” Nhưng Đức Chúa Trời không đáp lời.
- 1 Sa-mu-ên 14:38 - Thấy thế, Sau-lơ nói với các vị lãnh đạo: “Có điều gì sai trật sao! Hãy triệu tập tất cả tướng chỉ huy đến đây. Chúng ta phải tra cứu để tìm xem ai đã phạm tội hôm ấy.
- 1 Sa-mu-ên 14:39 - Ta đã nhân danh Chúa Hằng Hữu, Đấng cứu giúp Ít-ra-ên, mà thề rằng ai phạm tội chắc chắn phải chết, dù đó là Giô-na-than, con ta.” Nhưng không một ai đáp lời ông cả.
- 1 Sa-mu-ên 14:40 - Sau-lơ nói: “Giô-na-than và ta sẽ đứng bên này, còn mọi người đứng bên kia.” Mọi người đáp lời Sau-lơ: “Chúng tôi xin làm theo điều vua cho là phải.”
- 1 Sa-mu-ên 14:41 - Rồi Sau-lơ cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, xin dạy cho chúng con biết ai có tội và ai vô tội.” Sau-lơ và Giô-na-than bị chỉ ra, còn những người khác vô can.
- 1 Sa-mu-ên 14:42 - Sau-lơ lại cầu: “Xin chỉ định giữa con và Giô-na-than.” Giô-na-than bị chỉ danh.
- 1 Sa-mu-ên 14:43 - Sau-lơ hỏi Giô-na-than: “Con đã làm điều gì vậy?” Giô-na-than thưa: “Con đã nếm một chút mật trên đầu gậy. Con xin chịu chết.”
- 1 Sa-mu-ên 14:44 - Sau-lơ nói: “Giô-na-than, con phải chết! Nếu không, xin Đức Chúa Trời phạt cha chết hay nặng hơn thế nữa.”
- 1 Sa-mu-ên 14:45 - Nhưng dân chúng nói với Sau-lơ: “Giô-na-than đã mang lại chiến thắng vĩ đại cho Ít-ra-ên. Lẽ nào người phải chết sao? Nhất định không! Chúng tôi thề trước Chúa Hằng Hữu Hằng Sống, Giô-na-than sẽ không mất một sợi tóc, vì chính người đã thực hiện công việc của Đức Chúa Trời hôm nay.” Như thế, dân chúng đã cứu Giô-na-than, và ông không phải chết.
- Truyền Đạo 5:3 - Nhiều lo nghĩ khiến con chiêm bao; quá nhiều lời khiến con thành ngu dại.
- Mác 6:23 - Vua hứa với cô gái: “Con muốn xin gì, ta cũng cho, dù xin phân nửa nước, ta cũng bằng lòng.”
- Thẩm Phán 11:30 - Giép-thê khấn nguyện với Chúa Hằng Hữu: “Nếu Chúa cho tôi chiến thắng quân Am-môn,
- Sáng Thế Ký 28:20 - Gia-cốp khấn nguyện: “Nếu Đức Chúa Trời ở với con, gìn giữ con trên đường con đang đi, cho con đủ ăn đủ mặc,
- Sáng Thế Ký 28:22 - Còn tảng đá kỷ niệm này sẽ trở thành nơi thờ phượng Đức Chúa Trời, và con sẽ dâng lại cho Đức Chúa Trời một phần mười mọi vật Chúa ban cho.”
- Sáng Thế Ký 18:30 - Áp-ra-ham năn nỉ: “Xin Chúa đừng giận, con xin thưa: Nếu chỉ có ba mươi người thì sao?” Chúa Hằng Hữu đáp: “Ta sẽ dung thứ cả thành vì ba mươi người ấy.”
- Dân Số Ký 30:2 - Nếu ai hứa nguyện với Chúa Hằng Hữu một điều gì, hoặc thề sẽ tuân giữ một lời nguyền, thì người ấy phải làm theo lời mình đã thề hoặc hứa.
- Dân Số Ký 30:3 - Nếu một người phụ nữ còn sống trong nhà cha mình, có hứa với Chúa Hằng Hữu hoặc có thề làm một điều gì,
- Dân Số Ký 30:4 - và khi người cha biết được lời thề của con mình nhưng không nói gì cả, thì lời thề vẫn có hiệu lực.
- Dân Số Ký 30:5 - Nhưng nếu vừa biết được lời thề, người cha liền cấm đoán con gái mình ngay trong ngày hôm ấy, thì lời thề của nàng trở nên vô hiệu. Chúa Hằng Hữu sẽ tha thứ cho nàng vì nàng bị cha mình cấm đoán.
- Sáng Thế Ký 18:27 - Áp-ra-ham tiếp lời: “Thưa Chúa, con mạo muội thưa với Chúa, dù con chỉ là tro bụi.
- Châm Ngôn 20:25 - Khấn nguyện với Đức Chúa Trời mà không suy xét là cạm bẫy cho chính mình.
- Truyền Đạo 5:7 - Đừng mơ mộng xa vời, không thực tế và cũng đừng nói năng rườm rà, rỗng tuếch. Phải kính sợ Đức Chúa Trời.
- Thi Thiên 115:3 - Đức Chúa Trời chúng con ngự trên trời, Ngài muốn làm việc gì tùy thích.
- Sáng Thế Ký 18:32 - Cố nài nỉ lần cuối, Áp-ra-ham thưa: “Xin Chúa đừng giận, con chỉ xin thưa một lời nữa. Nhỡ chỉ có mười người thì sao?” Chúa Hằng Hữu đáp: “Ta cũng dung thứ cả thành vì mười người ấy.”
- Ma-thi-ơ 6:9 - Vậy, các con nên cầu nguyện như sau: Lạy Cha chúng con trên trời, Danh Cha được tôn thánh.
- Gia-cơ 3:2 - Chúng ta ai cũng lầm lỗi cả. Vì nếu chúng ta có thể kiểm soát được lưỡi mình, thì đó là người trọn vẹn và có thể kiềm chế bản thân trong mọi việc.
- Y-sai 55:9 - Vì như các trời cao hơn đất bao nhiêu, thì đường lối Ta cao xa hơn đường lối các con, và tư tưởng Ta cao hơn tư tưởng các con bấy nhiêu.
- Châm Ngôn 10:19 - Nói năng nhiều, vi phạm càng lắm. Cầm giữ miệng lưỡi, ấy người khôn ngoan.
- Ma-thi-ơ 6:7 - Khi cầu nguyện, các con đừng lảm nhảm nhiều lời như người ngoại đạo, vì họ tưởng phải lặp lại lời cầu nguyện mới linh nghiệm.