逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Nhớ, không được bỏ quên người Lê-vi.
- 新标点和合本 - 你要谨慎,在你所住的地方永不可丢弃利未人。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 你要谨慎,在你所住的地上,你永不可离弃利未人。
- 和合本2010(神版-简体) - 你要谨慎,在你所住的地上,你永不可离弃利未人。
- 当代译本 - 切记,只要你们还住在自己的土地上,就不可忘记利未人。
- 圣经新译本 - 你要自己谨慎,你在你那地上的日子,永不可丢弃利未人。
- 中文标准译本 - 你要谨慎,在你所住的地方永不可撇弃利未人。
- 现代标点和合本 - 你要谨慎,在你所住的地方永不可丢弃利未人。
- 和合本(拼音版) - 你要谨慎,在你所住的地方,永不可丢弃利未人。
- New International Version - Be careful not to neglect the Levites as long as you live in your land.
- New International Reader's Version - Don’t forget to take care of the Levites as long as you live in your land.
- English Standard Version - Take care that you do not neglect the Levite as long as you live in your land.
- New Living Translation - And be very careful never to neglect the Levites as long as you live in your land.
- The Message - And make sure that for as long as you live on your land you never, never neglect the Levite.
- Christian Standard Bible - and be careful not to neglect the Levite, as long as you live in your land.
- New American Standard Bible - Be careful that you do not abandon the Levite as long as you live in your land.
- New King James Version - Take heed to yourself that you do not forsake the Levite as long as you live in your land.
- Amplified Bible - Be careful that you do not neglect the Levite [who serves God] as long as you live in your land.
- American Standard Version - Take heed to thyself that thou forsake not the Levite as long as thou livest in thy land.
- King James Version - Take heed to thyself that thou forsake not the Levite as long as thou livest upon the earth.
- New English Translation - Be careful not to overlook the Levites as long as you live in the land.
- World English Bible - Be careful that you don’t forsake the Levite as long as you live in your land.
- 新標點和合本 - 你要謹慎,在你所住的地方永不可丟棄利未人。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 你要謹慎,在你所住的地上,你永不可離棄利未人。
- 和合本2010(神版-繁體) - 你要謹慎,在你所住的地上,你永不可離棄利未人。
- 當代譯本 - 切記,只要你們還住在自己的土地上,就不可忘記利未人。
- 聖經新譯本 - 你要自己謹慎,你在你那地上的日子,永不可丟棄利未人。
- 呂振中譯本 - 你要謹慎,儘你在你土地的日子、你總不可丟棄 利未 人。
- 中文標準譯本 - 你要謹慎,在你所住的地方永不可撇棄利未人。
- 現代標點和合本 - 你要謹慎,在你所住的地方永不可丟棄利未人。
- 文理和合譯本 - 爾其慎之、居於斯土、畢生勿遺利未人、○
- 文理委辦譯本 - 爾居斯土、至於畢生、必當謹恪、勿遺利未人。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 爾居於爾地、當終身謹慎、毋遺忘 利未 人、○
- Nueva Versión Internacional - Cuídate de no abandonar al levita mientras vivas en tu tierra.
- 현대인의 성경 - 그리고 여러분은 그 땅에 사는 동안 레위인을 보살피는 일을 소홀히 해서는 안 됩니다.
- Новый Русский Перевод - Смотри, не пренебрегай левитами, когда будешь жить в своей земле.
- Восточный перевод - Смотрите, не пренебрегайте левитами, когда будете жить в своей земле.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Смотрите, не пренебрегайте левитами, когда будете жить в своей земле.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Смотрите, не пренебрегайте левитами, когда будете жить в своей земле.
- La Bible du Semeur 2015 - Gardez-vous bien d’oublier les lévites, aussi longtemps que vous habiterez dans votre pays.
- リビングバイブル - その時、レビ人を招くのを忘れないように。一生の間、何でもレビ人と分け合いなさい。
- Nova Versão Internacional - Tenham o cuidado de não abandonar os levitas enquanto vocês viverem na sua própria terra.
- Hoffnung für alle - Achtet darauf, dass ihr die Leviten immer mit versorgt, solange ihr in eurem Land lebt.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - อย่าละเลยชนเลวีตราบเท่าที่ท่านอาศัยในดินแดนของท่าน
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - จงระวังอย่าทอดทิ้งชาวเลวีตราบที่ท่านมีชีวิตอยู่ในแผ่นดินของท่าน
交叉引用
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 14:27 - Tuy nhiên, đừng quên người Lê-vi, nhớ mời họ dự chung với mình, vì họ không có đất đai mùa màng như anh em.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 14:28 - Cuối mỗi ba năm, tại mỗi địa phương, anh em phải đem một phần mười mùa màng thu được năm ấy vào thành, góp chung lại.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 14:29 - Những người Lê-vi (vì không có tài sản), người ngoại kiều, mồ côi, quả phụ sống trong địa phương này sẽ đến, ăn uống thỏa mãn. Như vậy, anh em sẽ được Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, ban phước lành, mọi việc mình làm sẽ được thịnh vượng.”
- 2 Sử Ký 31:4 - Vua cũng bảo dân chúng Giê-ru-sa-lem dâng hiến phần mười cho các thầy tế lễ và người Lê-vi, để họ dâng trọn mình phục vụ theo như Luật Pháp Chúa Hằng Hữu đã ghi.
- 2 Sử Ký 31:5 - Người Ít-ra-ên lập tức hưởng ứng và đem dâng rất nhiều nông sản đầu mùa, ngũ cốc, rượu, dầu, mật, và các sản phẩm khác. Họ cũng dâng rất dồi dào phần mười mọi lợi tức.
- 2 Sử Ký 31:6 - Người Ít-ra-ên và Giu-đa, cùng những người ở khắp các thành Giu-đa, cũng dâng phần mười về các bầy bò, bầy chiên và phần mười các phẩm vật biệt riêng ra thánh cho Chúa Hằng Hữu, là Đức Chúa Trời của họ, và họ chất thành từng đống.
- 2 Sử Ký 31:7 - Họ bắt đầu đem phẩm vật đến dâng từ tháng ba, mãi đến tháng bảy mới xong.
- 2 Sử Ký 31:8 - Vua Ê-xê-chia và các quan viên thấy các phẩm vật ấy, bèn ngợi tôn Chúa Hằng Hữu và chúc phước cho con dân Ít-ra-ên của Ngài.
- 2 Sử Ký 31:9 - Ê-xê-chia hỏi các thầy tế lễ và người Lê-vi: “Tất cả phẩm vật này từ đâu đến?”
- 2 Sử Ký 31:10 - Thầy Thượng tế A-xa-ria, thuộc họ Xa-đốc, tâu rằng: “Từ khi toàn dân bắt đầu dâng lễ vật vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu, chẳng những chúng tôi đủ ăn mà cũng còn dư lại rất nhiều. Chúa Hằng Hữu đã ban phước dồi dào cho dân Ngài, và đây là các phẩm vật còn thừa.”
- 2 Sử Ký 31:11 - Ê-xê-chia ra lệnh dọn các phòng chứa trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu. Khi đã dọn xong
- 2 Sử Ký 31:12 - họ trung tín mang các lễ vật, phần mười, và các vật thánh vào Đền Thờ. Cô-na-nia, người Lê-vi, được cử chức cai quản kho tàng, em ông là Si-mê-i làm phụ tá.
- 2 Sử Ký 31:13 - Những giám sát viên dưới quyền của họ gồm Giê-hi-ên, A-ra-ria, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-xa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát, và Bê-na-gia. Những người này đều do Vua Ê-xê-chia và A-xa-ria, người cai quản Đền Thờ Đức Chúa Trời, bổ nhiệm.
- 2 Sử Ký 31:14 - Cô-rê, con Im-na, người Lê-vi, người gác cổng tại Cửa Đông, giữ nhiệm vụ phân phối các lễ vật tự nguyện cho Đức Chúa Trời, các phẩm vật, và các lễ vật biệt riêng cho Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 31:15 - Cô-rê có các phụ tá trung tín là Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria, và Sê-ca-nia. Họ phân phối những phẩm vật cho gia đình các thầy tế lễ trong thành, tùy theo ban thứ của họ, phẩm vật được chia đồng đều cho cả già lẫn trẻ.
- 2 Sử Ký 31:16 - Họ chia phẩm vật cho những người nam từ ba tuổi trở lên, không kể ban thứ của họ trong gia phả. Phẩm vật cũng được chia cho những ai hằng ngày vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu phục vụ theo ban thứ của mình.
- 2 Sử Ký 31:17 - Họ chia phẩm vật cho các thầy tế lễ có tên trong gia phả theo từng tộc họ, và người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên được ghi danh theo công việc và ban thứ.
- 2 Sử Ký 31:18 - Thực phẩm cũng được phân phát cho các gia đình có tên trong gia phả, bao gồm con nhỏ, vợ, con trai, và con gái. Vì họ đã trung tín trong việc thánh hóa mình.
- 2 Sử Ký 31:19 - Trong mỗi thành dành cho các thầy tế lễ, con cháu A-rôn, một thầy được chỉ định phân phối thực phẩm và vật dụng cho các thầy tế lễ và người Lê-vi có tên trong gia phả.
- 2 Sử Ký 31:20 - Vua Ê-xê-chia giải quyết thỏa đáng các vấn đề trong cả nước Giu-đa cách công minh chân thật trước mặt Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của vua.
- 2 Sử Ký 31:21 - Trong tất cả công tác từ việc phục vụ trong Đền Thờ Đức Chúa Trời, đến các vấn đề pháp luật và điều răn, Ê-xê-chia đều hết lòng tìm cầu Đức Chúa Trời, nên được thành công mỹ mãn.
- 2 Sử Ký 11:13 - Các thầy tế lễ và người Lê-vi thuộc các đại tộc phía Bắc của Ít-ra-ên đều ủng hộ Rô-bô-am.
- 2 Sử Ký 11:14 - Người Lê-vi bỏ đồng cỏ và sản nghiệp, kéo về xứ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, vì Giê-rô-bô-am và các con trai vua không cho họ làm thầy tế lễ phục vụ Chúa Hằng Hữu nữa.
- Nê-hê-mi 10:34 - Chúng tôi cũng bắt thăm giữa các gia đình thầy tế lễ người Lê-vi và thường dân, để định phiên mỗi gia đình cung cấp củi đốt trên bàn thờ. Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời chúng ta vào những ngày nhất định trong năm, theo Luật Pháp quy định.
- Nê-hê-mi 10:35 - Chúng tôi hứa đem dâng vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu tất cả hoa quả đầu mùa hằng năm, kể cả trái cây lẫn mùa màng thu hoạch ở ruộng vườn.
- Nê-hê-mi 10:36 - Ngoài ra, con trưởng nam và thú vật đầu lòng, chiên và bò, của chúng tôi sẽ được đem dâng lên Đức Chúa Trời, trình cho các thầy tế lễ phục vụ trong Đền Thờ Ngài, như luật định.
- Nê-hê-mi 10:37 - Chúng tôi cũng sẽ đem vào kho Đền Thờ Đức Chúa Trời, trình cho các thầy tế lễ bột thượng hạng và những lễ vật khác gồm hoa quả, rượu, và dầu; sẽ nộp cho người Lê-vi một phần mười hoa màu của đất đai, vì người Lê-vi vẫn thu phần mười của anh chị em sống trong các miền thôn quê.
- Nê-hê-mi 10:38 - Khi người Lê-vi thu nhận phần mười, sẽ có một thầy tế lễ—con cháu A-rôn—hiện diện, và rồi người Lê-vi sẽ đem một phần mười của phần mười thu được vào kho Đền Thờ của Đức Chúa Trời.
- Nê-hê-mi 10:39 - Toàn dân và người Lê-vi sẽ đem các lễ vật, ngũ cốc, rượu, và dầu vào kho đền thờ; những vật này được chứa trong các bình thánh để dành cho các thầy tế lễ người gác cổng và ca sĩ sử dụng. Chúng tôi hứa sẽ không dám bỏ bê Đền Thờ Đức Chúa Trời của chúng tôi.”
- 1 Cô-rinh-tô 9:10 - hay Ngài lo cho chúng ta? Dĩ nhiên câu ấy viết cho chúng ta. Người cày ruộng, người đạp lúa phải có hy vọng được chia phần công quả.
- 1 Cô-rinh-tô 9:11 - Chúng tôi đã gieo hạt giống tâm linh cho anh chị em, nếu muốn thu gặt của cải vật chất của anh chị em cũng chẳng có gì quá đáng.
- 1 Cô-rinh-tô 9:12 - Người khác còn có quyền thu gặt, huống chi chúng tôi! Nhưng chúng tôi không sử dụng quyền ấy, tự lo cung ứng mọi nhu cầu để khỏi trở ngại việc truyền bá Phúc Âm của Chúa Cứu Thế.
- 1 Cô-rinh-tô 9:13 - Anh chị em không biết người phục vụ trong đền thờ được ăn thực phẩm của đền thờ sao? Người phục dịch bàn thờ cũng được chia lễ vật trên bàn thờ.
- 1 Cô-rinh-tô 9:14 - Cũng thế, Chúa dạy rằng ai công bố Phúc Âm sẽ sống nhờ Phúc Âm.