Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
11:26 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Tôi trải qua nhiều cuộc hành trình. Đối diện với hiểm nguy trên sông bến và trộm cướp. Nguy vì dân mình, nguy với người Do Thái, nguy với Dân Ngoại. Nguy trong thành phố, nguy ngoài hoang mạc, nguy trên biển cả. Nguy với tín hữu giả mạo.
  • 新标点和合本 - 又屡次行远路,遭江河的危险、盗贼的危险、同族的危险、外邦人的危险、城里的危险、旷野的危险、海中的危险、假弟兄的危险。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 我又屡次行远路,遭江河的危险,盗贼的危险,同族人的危险,外族人的危险,城里的危险,旷野的危险,海中的危险,假弟兄的危险。
  • 和合本2010(神版-简体) - 我又屡次行远路,遭江河的危险,盗贼的危险,同族人的危险,外族人的危险,城里的危险,旷野的危险,海中的危险,假弟兄的危险。
  • 当代译本 - 我常常四处奔波,遭遇江河的危险、盗贼的威胁、同胞的威胁、外族的威胁、城中的危险、旷野的危险、海上的危险和假信徒的威胁。
  • 圣经新译本 - 多次行远路,遇着江河的危险、强盗的危险、同族的危险、外族的危险、城中的危险、旷野的危险、海上的危险、假弟兄的危险;
  • 中文标准译本 - 我经常行远路, 遭遇江河的危险、强盗的危险、 来自同胞的危险、来自外邦人的危险、 在城里的危险、在旷野中的危险、 在海上的危险、在假弟兄中的危险;
  • 现代标点和合本 - 又屡次行远路,遭江河的危险、盗贼的危险、同族的危险、外邦人的危险、城里的危险、旷野的危险、海中的危险、假弟兄的危险。
  • 和合本(拼音版) - 又屡次行远路,遭江河的危险、盗贼的危险、同族的危险、外邦人的危险、城里的危险、旷野的危险、海中的危险、假弟兄的危险。
  • New International Version - I have been constantly on the move. I have been in danger from rivers, in danger from bandits, in danger from my fellow Jews, in danger from Gentiles; in danger in the city, in danger in the country, in danger at sea; and in danger from false believers.
  • New International Reader's Version - I have had to keep on the move. I have been in danger from rivers. I have been in danger from robbers. I have been in danger from my fellow Jews and in danger from Gentiles. I have been in danger in the city, in the country, and at sea. I have been in danger from people who pretended they were believers.
  • English Standard Version - on frequent journeys, in danger from rivers, danger from robbers, danger from my own people, danger from Gentiles, danger in the city, danger in the wilderness, danger at sea, danger from false brothers;
  • New Living Translation - I have traveled on many long journeys. I have faced danger from rivers and from robbers. I have faced danger from my own people, the Jews, as well as from the Gentiles. I have faced danger in the cities, in the deserts, and on the seas. And I have faced danger from men who claim to be believers but are not.
  • Christian Standard Bible - On frequent journeys, I faced dangers from rivers, dangers from robbers, dangers from my own people, dangers from Gentiles, dangers in the city, dangers in the wilderness, dangers at sea, and dangers among false brothers;
  • New American Standard Bible - I have been on frequent journeys, in dangers from rivers, dangers from robbers, dangers from my countrymen, dangers from the Gentiles, dangers in the city, dangers in the wilderness, dangers at sea, dangers among false brothers;
  • New King James Version - in journeys often, in perils of waters, in perils of robbers, in perils of my own countrymen, in perils of the Gentiles, in perils in the city, in perils in the wilderness, in perils in the sea, in perils among false brethren;
  • Amplified Bible - many times on journeys, [exposed to] danger from rivers, danger from bandits, danger from my own countrymen, danger from the Gentiles, danger in the city, danger in the wilderness, danger on the sea, danger among those posing as believers;
  • American Standard Version - in journeyings often, in perils of rivers, in perils of robbers, in perils from my countrymen, in perils from the Gentiles, in perils in the city, in perils in the wilderness, in perils in the sea, in perils among false brethren;
  • King James Version - In journeyings often, in perils of waters, in perils of robbers, in perils by mine own countrymen, in perils by the heathen, in perils in the city, in perils in the wilderness, in perils in the sea, in perils among false brethren;
  • New English Translation - I have been on journeys many times, in dangers from rivers, in dangers from robbers, in dangers from my own countrymen, in dangers from Gentiles, in dangers in the city, in dangers in the wilderness, in dangers at sea, in dangers from false brothers,
  • World English Bible - I have been in travels often, perils of rivers, perils of robbers, perils from my countrymen, perils from the Gentiles, perils in the city, perils in the wilderness, perils in the sea, perils among false brothers;
  • 新標點和合本 - 又屢次行遠路,遭江河的危險、盜賊的危險、同族的危險、外邦人的危險、城裏的危險、曠野的危險、海中的危險、假弟兄的危險。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 我又屢次行遠路,遭江河的危險,盜賊的危險,同族人的危險,外族人的危險,城裏的危險,曠野的危險,海中的危險,假弟兄的危險。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 我又屢次行遠路,遭江河的危險,盜賊的危險,同族人的危險,外族人的危險,城裏的危險,曠野的危險,海中的危險,假弟兄的危險。
  • 當代譯本 - 我常常四處奔波,遭遇江河的危險、盜賊的威脅、同胞的威脅、外族的威脅、城中的危險、曠野的危險、海上的危險和假信徒的威脅。
  • 聖經新譯本 - 多次行遠路,遇著江河的危險、強盜的危險、同族的危險、外族的危險、城中的危險、曠野的危險、海上的危險、假弟兄的危險;
  • 呂振中譯本 - 論旅行、屢次有:有江河的危險,強盜的危險,由同族的危險,由外國人的危險,在城市的危險,在曠野的危險,在海中的危險,在假弟兄中的危險;
  • 中文標準譯本 - 我經常行遠路, 遭遇江河的危險、強盜的危險、 來自同胞的危險、來自外邦人的危險、 在城裡的危險、在曠野中的危險、 在海上的危險、在假弟兄中的危險;
  • 現代標點和合本 - 又屢次行遠路,遭江河的危險、盜賊的危險、同族的危險、外邦人的危險、城裡的危險、曠野的危險、海中的危險、假弟兄的危險。
  • 文理和合譯本 - 屢經跋涉、危於河、危於寇、危於同族、危於異邦、危於邑、危於野、危於海、危於偽兄弟、
  • 文理委辦譯本 - 常為旅、於河流而危、遭寇而危、遇同宗而危、在異邦而危、邑中野外而危、航海而危、偽兄弟中而危、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 常行遠路、曾遭江河之危、盜賊之危、同族之危、異邦人之危、邑中之危、曠野海中之危、偽兄弟之危、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 僕僕風塵、不遑寧息、時遭河汊之危、盜賊之難、邦人之厄、異域之苦、城市之驚、曠野之困、海洋之險、及偽兄弟之陷害:
  • Nueva Versión Internacional - Mi vida ha sido un continuo ir y venir de un sitio a otro; en peligros de ríos, peligros de bandidos, peligros de parte de mis compatriotas, peligros a manos de los gentiles, peligros en la ciudad, peligros en el campo, peligros en el mar y peligros de parte de falsos hermanos.
  • 현대인의 성경 - 나는 여러 번 여행하면서 강의 위험과 강도의 위험과 동족의 위험과 이방인들의 위험과 도시의 위험과 광야의 위험과 바다의 위험과 거짓 신자들의 위험을 당했습니다.
  • Новый Русский Перевод - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • Восточный перевод - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • La Bible du Semeur 2015 - Souvent en voyage, j’ai été en danger au passage des fleuves, en danger dans des régions infestées de brigands, en danger à cause des Juifs, mes compatriotes, en danger à cause des païens, en danger dans les villes, en danger dans les contrées désertes, en danger sur la mer, en danger à cause des faux frères.
  • リビングバイブル - 幾度も長い苦しい旅をし、川がはんらんしたり、強盗に襲われたり、同国人からも外国人からも迫害されたりして、何度も危険な目に会いました。町々では暴徒に取り囲まれ、荒野や嵐の海でやっと命びろいしたこともあります。クリスチャンだと自称しながら、実はそうでない人たちに苦しめられたこともあります。
  • Nestle Aland 28 - ὁδοιπορίαις πολλάκις, κινδύνοις ποταμῶν, κινδύνοις λῃστῶν, κινδύνοις ἐκ γένους, κινδύνοις ἐξ ἐθνῶν, κινδύνοις ἐν πόλει, κινδύνοις ἐν ἐρημίᾳ, κινδύνοις ἐν θαλάσσῃ, κινδύνοις ἐν ψευδαδέλφοις,
  • unfoldingWord® Greek New Testament - ὁδοιπορίαις πολλάκις, κινδύνοις ποταμῶν, κινδύνοις λῃστῶν, κινδύνοις ἐκ γένους, κινδύνοις ἐξ ἐθνῶν, κινδύνοις ἐν πόλει, κινδύνοις ἐν ἐρημίᾳ, κινδύνοις ἐν θαλάσσῃ, κινδύνοις ἐν ψευδαδέλφοις;
  • Nova Versão Internacional - Estive continuamente viajando de uma parte a outra, enfrentei perigos nos rios, perigos de assaltantes, perigos dos meus compatriotas, perigos dos gentios ; perigos na cidade, perigos no deserto, perigos no mar e perigos dos falsos irmãos.
  • Hoffnung für alle - Auf meinen vielen Reisen bin ich immer wieder in Gefahr geraten durch reißende Flüsse und durch Räuber. Ich wurde von meinem eigenen Volk bedroht ebenso wie von den Nichtjuden. In den Städten wurde ich verfolgt, in der Wüste und auf dem Meer bangte ich um mein Leben. Und wie oft wollten mich Leute verraten, die sich als Christen ausgaben!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ข้าพเจ้าย้ายที่อยู่เสมอๆ เผชิญภัยในแม่น้ำ ภัยจากโจรผู้ร้าย ภัยจากพี่น้องร่วมชาติของตัวเอง ภัยจากคนต่างชาติ เผชิญภัยในเมือง ภัยนอกเมือง ภัยในทะเล และภัยจากพี่น้องจอมปลอม
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ข้าพเจ้า​เดิน​ทาง​ตลอด​เวลา ได้​รับ​ภัย​จาก​แม่น้ำ จาก​โจร จาก​คน​ชาติ​เดียว​กัน​เอง จาก​บรรดา​คนนอก เผชิญ​ภัย​ทั้ง​ใน​ตัว​เมือง​และ​ใน​ถิ่น​ทุรกันดาร ภัย​ใน​ทะเล​และ​ภัย​จาก​พี่​น้อง​จอม​ปลอม
交叉引用
  • 1 Tê-sa-lô-ni-ca 2:15 - Người Do Thái đã giết Chúa Giê-xu và sát hại các nhà tiên tri. Họ xua đuổi chúng tôi, làm buồn lòng Đức Chúa Trời và chống nghịch mọi người.
  • 1 Tê-sa-lô-ni-ca 2:16 - Người Do Thái đã cố ngăn chúng tôi truyền bá Phúc Âm cứu rỗi cho Dân Ngoại, không muốn ai được cứu rỗi. Họ luôn luôn phạm tội quá mức, nhưng cuối cùng Đức Chúa Trời cũng hình phạt họ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 11:25 - Sau đó, Ba-na-ba lên Tạt-sơ tìm Sau-lơ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 11:26 - Ông tìm được Sau-lơ và đưa về An-ti-ốt. Suốt một năm, hai ông nhóm họp với Hội Thánh và huấn luyện rất nhiều người. (Tại An-ti-ốt, lần đầu tiên tín hữu được gọi là Cơ Đốc nhân.)
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:23 - Một thời gian sau, một số người Do Thái bàn mưu sát hại Sau-lơ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:24 - Họ sắp đặt người ngày đêm canh gác cổng thành để giết ông, nhưng Sau-lơ biết được âm mưu đó.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:25 - Khoảng giữa đêm, nhân lúc tối trời, các tín hữu đặt ông vào chiếc thúng lớn rồi dòng xuống bên ngoài vách thành.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:26 - Sau-lơ về Giê-ru-sa-lem, cố gắng kết thân với các tín hữu, nhưng họ đều sợ ông, nghi ngờ ông không thật lòng tin Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:27 - Ba-na-ba đưa Sau-lơ đến giới thiệu với các sứ đồ, thuật lại việc Sau-lơ đã thấy Chúa trên đường đi Đa-mách, được nghe tiếng Chúa, và sau đó đã can đảm công bố Danh Chúa Giê-xu tại thành Đa-mách.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:28 - Từ đó, Sau-lơ ở lại với các tín hữu, đi khắp thủ đô Giê-ru-sa-lem, nhân danh Chúa truyền giảng Phúc Âm cách dạn dĩ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:29 - Ông cũng tranh luận với nhóm người Do Thái nói tiếng Hy Lạp, nên họ tìm cách giết ông.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:30 - Anh em tín hữu được tin ấy, liền đem ông xuống hải cảng Sê-sa-rê, rồi đưa đi Tạt-sơ, quê hương của ông.
  • Ga-la-ti 1:17 - Tôi cũng không lên Giê-ru-sa-lem để yết kiến các sứ đồ, nhưng tôi qua xứ A-rập rồi quay về thành phố Đa-mách.
  • Ga-la-ti 1:18 - Ba năm sau, tôi lên Giê-ru-sa-lem để thăm Phi-e-rơ và ở lại với ông mười lăm ngày.
  • Ga-la-ti 1:19 - Trong thời gian ấy, tôi chỉ gặp hai vị sứ đồ là Phi-e-rơ và Gia-cơ, em Chúa.
  • Ga-la-ti 1:20 - Có Đức Chúa Trời chứng giám, những điều tôi viết đây là chân thật.
  • Ga-la-ti 1:21 - Sau đó tôi sang xứ Sy-ri và xứ Si-li-si.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:10 - Khi thấy cuộc xung đột càng trầm trọng, viên chỉ huy trưởng sợ Phao-lô bị giết, liền ra lệnh cho quân lính kéo ông ra khỏi đám đông, đem về đồn.
  • 2 Cô-rinh-tô 11:32 - Tại Đa-mách, viên thống đốc của Vua A-rê-ta cho lính canh giữ cổng thành để bắt tôi.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 28:10 - Do đó họ càng hậu đãi chúng tôi. Khi chúng tôi từ biệt ra đi, họ mang cho chúng tôi đủ mọi thức cần dùng.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 28:11 - Ba tháng sau khi đắm tàu, chúng tôi xuống một chiếc tàu khác trú tại đảo suốt mùa đông. Tàu từ đảo A-léc-xan-ri-a đến, mũi tàu có chạm hai vị thần song sinh Cát-tơ và Pôn-lút.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:1 - Hội Thánh An-ti-ốt có năm nhà tiên tri và giáo sư: Ba-na-ba, Si-mê-ôn (còn được gọi là người “người đen”), Lu-si-út quê ở Ly-bi, Ma-na-ên, em kết nghĩa của vua chư hầu Hê-rốt, và Sau-lơ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:2 - Hội Thánh đang thờ phượng Chúa và kiêng ăn, Chúa Thánh Linh bảo: “Hãy dành riêng Ba-na-ba và Sau-lơ cho Ta, để làm công việc Ta chỉ định.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:3 - Sau khi kiêng ăn cầu nguyện, Hội Thánh đặt tay và tiễn hai ông lên đường.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:4 - Được Chúa Thánh Linh ủy nhiệm, Ba-na-ba và Sau-lơ liền xuống Sê-lơ-xi đi thuyền đến đảo Síp.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:5 - Cập bến Sa-la-min, họ lần lượt công bố Đạo của Đức Chúa Trời trong các hội đường Do Thái khắp đảo Síp. Giăng Mác cũng đi theo phụ tá.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:6 - Sau khi đi khắp đảo, cuối cùng họ đến Pa-phô, ở đó có một phù thủy người Do Thái, là tiên tri giả tên Ba-giê-xu, biệt danh Ê-li-ma.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:7 - Ba-giê-xu quen thân thống đốc Sê-giu Phao-lút. Thống đốc là người khôn ngoan, sai mời Ba-na-ba và Sau-lơ đến giảng Đạo Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:8 - Nhưng phù thủy Ê-li-ma chống đối hai ông, tìm cách khuyên thống đốc đừng tin Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:9 - Bấy giờ Sau-lơ cũng gọi là Phao-lô, được đầy dẫy Chúa Thánh Linh, quắc mắt nhìn tên phù thủy:
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:10 - “Anh là người đầy gian trá xảo quyệt, là ác quỷ, kẻ thù công lý! Anh không ngưng phá hoại công việc Chúa sao?
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:11 - Này, Chúa ra tay phạt anh bị mù, không nhìn thấy mặt trời một thời gian.” Lập tức bóng tối dày đặc bao phủ Ê-li-ma. Anh ta phải quờ quạng tìm người dẫn dắt.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:12 - Thấy việc phi thường, thống đốc liền tin Chúa và ngạc nhiên về Đạo Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:13 - Phao-lô và các bạn từ Pa-phô xuống tàu đi Bẹt-ga, xứ Bam-phi-ly, còn Giăng Mác rời họ trở về Giê-ru-sa-lem.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:14 - Từ Bẹt-ga, họ đến An-ti-ốt xứ Bi-si-đi. Vào ngày Sa-bát, họ vào thăm hội đường Do Thái.
  • Rô-ma 15:24 - tôi hy vọng trong chuyến đi Tây Ban Nha, sẽ ghé thăm anh chị em cho thỏa lòng mong ước, rồi anh chị em lại tiễn tôi lên đường.
  • Rô-ma 15:25 - Nhưng trước khi tôi đến, tôi phải lên Giê-ru-sa-lem để trao tặng phẩm cho các tín hữu.
  • Rô-ma 15:26 - Vì Hội Thánh ở Ma-xê-đoan và A-chai đã vui lòng quyên góp để giúp các tín hữu túng thiếu tại Giê-ru-sa-lem.
  • Rô-ma 15:27 - Họ vui vẻ làm việc này vì tự biết mình thật sự mắc nợ. Từ khi Dân Ngoại được tín hữu Giê-ru-sa-lem chia sẻ phước hạnh tâm linh, họ tự thấy có bổn phận chia sớt lại của cải vật chất.
  • Rô-ma 15:28 - Sau khi hoàn thành công tác, trao xong mọi phẩm vật quyên trợ, tôi sẽ lên đường đến thăm anh chị em trong chuyến đi Tây Ban Nha.
  • Rô-ma 15:19 - Họ tin bởi quyền năng của các dấu lạ, phép mầu, và bởi quyền năng của Thánh Linh Đức Chúa Trời. Nhờ thế, tôi đã chu toàn nhiệm vụ truyền bá Phúc Âm của Chúa Cứu Thế từ Giê-ru-sa-lem cho đến I-ly-ri.
  • 1 Cô-rinh-tô 15:32 - Nếu cân nhắc lợi hại như người đời, tôi dại gì xông pha chiến đấu với hùm beo rắn rết tại Ê-phê-sô? Nếu người chết sẽ chẳng sống lại, “Hãy cứ ăn uống vì ngày mai chúng ta sẽ chết!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:12 - Khi Ga-li-ôn làm tổng trấn A-chai, người Do Thái toa rập nhau bắt Phao-lô đưa ra tòa.
  • Ga-la-ti 2:4 - Tuy nhiên, một số tín hữu giả mạo đã trà trộn vào Hội Thánh để do thám chúng ta, xem chúng ta được tự do trong Chúa Cứu Thế Giê-xu như thế nào. Họ nhằm mục đích trói buộc chúng ta vào luật lệ của họ, chẳng khác gì bắt chúng ta làm nô lệ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:12 - Đến sáng, một số người Do Thái thề sẽ tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:13 - Có trên bốn mươi người tham gia kế hoạch đó.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:14 - Họ đến báo với các thầy trưởng tế và các trưởng lão: “Chúng tôi đã tuyên thệ tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:15 - Vậy, bây giờ xin quý Ngài và Hội Đồng Quốc Gia yêu cầu chỉ huy trưởng giải ông ấy xuống đây ngày mai, làm như quý ngài định xét hỏi nội vụ cho kỹ càng hơn. Còn chúng tôi chuẩn bị sẵn sàng để giết ông ấy trên đường đi.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:16 - Nhưng người cháu gọi Phao-lô bằng cậu, biết được âm mưu đó, liền vào đồn báo cho Phao-lô biết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:17 - Phao-lô gọi một viên quan La Mã yêu cầu: “Xin ngài đưa em này đến gặp chỉ huy trưởng! Em ấy có việc quan trọng cần báo.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:18 - Viên chức liền dẫn cậu đến với chỉ huy trưởng và nói: “Tù nhân Phao-lô yêu cầu tôi đưa cậu này lên ông, để báo một tin khẩn.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:19 - Chỉ huy trưởng nắm tay cậu dẫn riêng ra một nơi, hỏi: “Em cần báo việc gì?”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:20 - Cậu thưa: “Người Do Thái đã đồng mưu xin ông ngày mai giải Phao-lô ra Hội Đồng Quốc Gia, làm ra vẻ muốn tra vấn tỉ mỉ hơn.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:21 - Nhưng xin ngài đừng nghe họ, vì có trên bốn mươi người đang rình rập chờ phục kích Phao-lô. Họ đã thề nguyện tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô. Bây giờ họ đã sẵn sàng, chỉ còn chờ ngài chấp thuận.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:22 - Chỉ huy trưởng cho thiếu niên ấy ra về, và căn dặn: “Đừng cho ai biết em đã mật báo cho tôi điều ấy!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:2 - Sau cuộc tranh luận sôi nổi, mọi người quyết định cử Phao-lô và Ba-na-ba cùng đi với mấy người trong nhóm ấy lên Giê-ru-sa-lem trình bày vấn đề cho các sứ đồ và trưởng lão.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:3 - Hội Thánh tiễn họ lên Giê-ru-sa-lem, và họ ghé qua xứ Phê-ni-xi và xứ Sa-ma-ri, họ tường thuật việc các Dân Ngoại trở về với Chúa, nên anh em tín hữu rất vui mừng.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:4 - Tới Giê-ru-sa-lem, họ được Hội Thánh, các sứ đồ, và trưởng lão tiếp đón. Phao-lô và Ba-na-ba trình báo mọi việc Chúa đã cùng làm với mình.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:18 - Phao-lô ở Cô-rinh-tô một thời gian rồi từ biệt anh em, cùng với Bê-rít-sin và A-qui-la đáp tàu qua xứ Sy-ri. Tại Sen-cơ-rê ông cạo đầu để kết thúc kỳ hứa nguyện theo phong tục Do Thái.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:19 - Khi đến Ê-phê-sô, Phao-lô để các bạn đồng hành dưới tàu, một mình vào hội đường giảng luận cho người Do Thái.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:20 - Họ mời ông ở lại, nhưng ông từ chối.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:21 - Ông nói: “Nếu Đức Chúa Trời cho phép, lần sau tôi sẽ trở lại thăm anh em!” Ông xuống tàu rời Ê-phê-sô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:22 - Tàu cặp bến Sê-sa-rê, ông lên chào thăm Hội Thánh Giê-ru-sa-lem, rồi đi An-ti-ốt.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:23 - Về An-ti-ốt một thời gian, Phao-lô lại lên đường truyền giáo, lần lượt thăm viếng khắp tỉnh Ga-la-ti và Phi-ri-gi, giúp các tín hữu thêm vững mạnh trong Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:1 - Trong khi A-bô-lô ở Cô-rinh-tô, Phao-lô đi lên các xứ miền Bắc, rồi xuống Ê-phê-sô. Gặp một số tín hữu,
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:27 - Khi bảy ngày gần mãn, mấy người Do Thái ở Tiểu Á thấy Phao-lô trong Đền Thờ, liền sách động quần chúng bắt giữ ông.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:28 - Họ kêu gào: “Hỡi người Ít-ra-ên, giúp chúng tôi với! Tên này đi khắp nơi xúi giục mọi người phản nghịch dân tộc, luật pháp, và Đền Thờ. Nó còn đem cả người Hy Lạp vào đây, làm ô uế nơi thánh!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:29 - (Hôm trước, họ gặp Trô-phim, người Ê-phê-sô ở trong thành với Phao-lô, nên tưởng lầm ông đã đem Dân Ngoại vào Đền Thờ.)
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:30 - Cả thành phố đều náo loạn. Dân chúng đổ xô về Đền Thờ như thác lũ. Họ bắt Phao-lô, kéo ra khỏi Đền Thờ ngay lập tức các cửa Đền Thờ đóng lại.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:31 - Họ đang tìm cách giết Phao-lô, thì viên chỉ huy trung đoàn La Mã vừa nhận được tin cả thành Giê-ru-sa-lem nổi loạn.
  • 2 Cô-rinh-tô 1:8 - Thưa anh chị em, thiết tưởng anh chị em nên biết nỗi gian khổ của chúng tôi tại Tiểu Á. Chúng tôi bị áp lực nặng nề quá mức, không còn hy vọng sống nữa.
  • 2 Cô-rinh-tô 1:9 - Chúng tôi cảm thấy như bị lên án tử hình, nên không dám cậy mình, chỉ biết ủy thác mọi việc trong tay Đức Chúa Trời, Đấng khiến người chết sống lại.
  • 2 Cô-rinh-tô 1:10 - Ngài đã giải cứu chúng tôi thoát chết trong đường tơ kẻ tóc. Chúng tôi tin chắc Ngài sẽ tiếp tục giải cứu chúng tôi.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 14:19 - Lúc ấy có mấy người Do Thái từ An-ti-ốt và Y-cô-ni đến, sách động quần chúng ném đá Phao-lô. Tưởng ông đã chết họ kéo ông bỏ ra ngoài thành.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 20:19 - Tôi phục vụ Chúa cách khiêm nhường đổ nhiều nước mắt, chịu bao thử thách gian khổ do người Do Thái âm mưu hãm hại.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:50 - Nhưng các nhà lãnh đạo Do Thái xúi giục các phụ nữ quý phái sùng đạo Do Thái và các nhà chức trách thành phố tụ tập đám đông chống nghịch Phao-lô và Ba-na-ba, đuổi hai ông khỏi lãnh thổ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 25:3 - họ nài nỉ tổng trấn cho giải Phao-lô về Giê-ru-sa-lem, vì họ âm mưu giết ông dọc đường.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 17:5 - Nhưng người Do Thái ghen ghét, cổ động bọn côn đồ trong chợ tập họp đông đảo làm náo loạn thành phố. Chúng kéo vào nhà Gia-sôn, tìm hai ông để đưa ra hội đồng thành phố xét xử.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 14:5 - Một số Dân Ngoại hiệp với người Do Thái và các cấp lãnh đạo âm mưu tấn công và ném đá sát hại các sứ đồ;
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Tôi trải qua nhiều cuộc hành trình. Đối diện với hiểm nguy trên sông bến và trộm cướp. Nguy vì dân mình, nguy với người Do Thái, nguy với Dân Ngoại. Nguy trong thành phố, nguy ngoài hoang mạc, nguy trên biển cả. Nguy với tín hữu giả mạo.
  • 新标点和合本 - 又屡次行远路,遭江河的危险、盗贼的危险、同族的危险、外邦人的危险、城里的危险、旷野的危险、海中的危险、假弟兄的危险。
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 我又屡次行远路,遭江河的危险,盗贼的危险,同族人的危险,外族人的危险,城里的危险,旷野的危险,海中的危险,假弟兄的危险。
  • 和合本2010(神版-简体) - 我又屡次行远路,遭江河的危险,盗贼的危险,同族人的危险,外族人的危险,城里的危险,旷野的危险,海中的危险,假弟兄的危险。
  • 当代译本 - 我常常四处奔波,遭遇江河的危险、盗贼的威胁、同胞的威胁、外族的威胁、城中的危险、旷野的危险、海上的危险和假信徒的威胁。
  • 圣经新译本 - 多次行远路,遇着江河的危险、强盗的危险、同族的危险、外族的危险、城中的危险、旷野的危险、海上的危险、假弟兄的危险;
  • 中文标准译本 - 我经常行远路, 遭遇江河的危险、强盗的危险、 来自同胞的危险、来自外邦人的危险、 在城里的危险、在旷野中的危险、 在海上的危险、在假弟兄中的危险;
  • 现代标点和合本 - 又屡次行远路,遭江河的危险、盗贼的危险、同族的危险、外邦人的危险、城里的危险、旷野的危险、海中的危险、假弟兄的危险。
  • 和合本(拼音版) - 又屡次行远路,遭江河的危险、盗贼的危险、同族的危险、外邦人的危险、城里的危险、旷野的危险、海中的危险、假弟兄的危险。
  • New International Version - I have been constantly on the move. I have been in danger from rivers, in danger from bandits, in danger from my fellow Jews, in danger from Gentiles; in danger in the city, in danger in the country, in danger at sea; and in danger from false believers.
  • New International Reader's Version - I have had to keep on the move. I have been in danger from rivers. I have been in danger from robbers. I have been in danger from my fellow Jews and in danger from Gentiles. I have been in danger in the city, in the country, and at sea. I have been in danger from people who pretended they were believers.
  • English Standard Version - on frequent journeys, in danger from rivers, danger from robbers, danger from my own people, danger from Gentiles, danger in the city, danger in the wilderness, danger at sea, danger from false brothers;
  • New Living Translation - I have traveled on many long journeys. I have faced danger from rivers and from robbers. I have faced danger from my own people, the Jews, as well as from the Gentiles. I have faced danger in the cities, in the deserts, and on the seas. And I have faced danger from men who claim to be believers but are not.
  • Christian Standard Bible - On frequent journeys, I faced dangers from rivers, dangers from robbers, dangers from my own people, dangers from Gentiles, dangers in the city, dangers in the wilderness, dangers at sea, and dangers among false brothers;
  • New American Standard Bible - I have been on frequent journeys, in dangers from rivers, dangers from robbers, dangers from my countrymen, dangers from the Gentiles, dangers in the city, dangers in the wilderness, dangers at sea, dangers among false brothers;
  • New King James Version - in journeys often, in perils of waters, in perils of robbers, in perils of my own countrymen, in perils of the Gentiles, in perils in the city, in perils in the wilderness, in perils in the sea, in perils among false brethren;
  • Amplified Bible - many times on journeys, [exposed to] danger from rivers, danger from bandits, danger from my own countrymen, danger from the Gentiles, danger in the city, danger in the wilderness, danger on the sea, danger among those posing as believers;
  • American Standard Version - in journeyings often, in perils of rivers, in perils of robbers, in perils from my countrymen, in perils from the Gentiles, in perils in the city, in perils in the wilderness, in perils in the sea, in perils among false brethren;
  • King James Version - In journeyings often, in perils of waters, in perils of robbers, in perils by mine own countrymen, in perils by the heathen, in perils in the city, in perils in the wilderness, in perils in the sea, in perils among false brethren;
  • New English Translation - I have been on journeys many times, in dangers from rivers, in dangers from robbers, in dangers from my own countrymen, in dangers from Gentiles, in dangers in the city, in dangers in the wilderness, in dangers at sea, in dangers from false brothers,
  • World English Bible - I have been in travels often, perils of rivers, perils of robbers, perils from my countrymen, perils from the Gentiles, perils in the city, perils in the wilderness, perils in the sea, perils among false brothers;
  • 新標點和合本 - 又屢次行遠路,遭江河的危險、盜賊的危險、同族的危險、外邦人的危險、城裏的危險、曠野的危險、海中的危險、假弟兄的危險。
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 我又屢次行遠路,遭江河的危險,盜賊的危險,同族人的危險,外族人的危險,城裏的危險,曠野的危險,海中的危險,假弟兄的危險。
  • 和合本2010(神版-繁體) - 我又屢次行遠路,遭江河的危險,盜賊的危險,同族人的危險,外族人的危險,城裏的危險,曠野的危險,海中的危險,假弟兄的危險。
  • 當代譯本 - 我常常四處奔波,遭遇江河的危險、盜賊的威脅、同胞的威脅、外族的威脅、城中的危險、曠野的危險、海上的危險和假信徒的威脅。
  • 聖經新譯本 - 多次行遠路,遇著江河的危險、強盜的危險、同族的危險、外族的危險、城中的危險、曠野的危險、海上的危險、假弟兄的危險;
  • 呂振中譯本 - 論旅行、屢次有:有江河的危險,強盜的危險,由同族的危險,由外國人的危險,在城市的危險,在曠野的危險,在海中的危險,在假弟兄中的危險;
  • 中文標準譯本 - 我經常行遠路, 遭遇江河的危險、強盜的危險、 來自同胞的危險、來自外邦人的危險、 在城裡的危險、在曠野中的危險、 在海上的危險、在假弟兄中的危險;
  • 現代標點和合本 - 又屢次行遠路,遭江河的危險、盜賊的危險、同族的危險、外邦人的危險、城裡的危險、曠野的危險、海中的危險、假弟兄的危險。
  • 文理和合譯本 - 屢經跋涉、危於河、危於寇、危於同族、危於異邦、危於邑、危於野、危於海、危於偽兄弟、
  • 文理委辦譯本 - 常為旅、於河流而危、遭寇而危、遇同宗而危、在異邦而危、邑中野外而危、航海而危、偽兄弟中而危、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 常行遠路、曾遭江河之危、盜賊之危、同族之危、異邦人之危、邑中之危、曠野海中之危、偽兄弟之危、
  • 吳經熊文理聖詠與新經全集 - 僕僕風塵、不遑寧息、時遭河汊之危、盜賊之難、邦人之厄、異域之苦、城市之驚、曠野之困、海洋之險、及偽兄弟之陷害:
  • Nueva Versión Internacional - Mi vida ha sido un continuo ir y venir de un sitio a otro; en peligros de ríos, peligros de bandidos, peligros de parte de mis compatriotas, peligros a manos de los gentiles, peligros en la ciudad, peligros en el campo, peligros en el mar y peligros de parte de falsos hermanos.
  • 현대인의 성경 - 나는 여러 번 여행하면서 강의 위험과 강도의 위험과 동족의 위험과 이방인들의 위험과 도시의 위험과 광야의 위험과 바다의 위험과 거짓 신자들의 위험을 당했습니다.
  • Новый Русский Перевод - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • Восточный перевод - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Мне приходилось постоянно путешествовать. Я подвергался опасностям, когда пересекал реки, опасностям от бандитов, от моих соплеменников, от язычников; я бывал в опасностях в городе, в пустыне, на море и в опасностях от лжебратьев.
  • La Bible du Semeur 2015 - Souvent en voyage, j’ai été en danger au passage des fleuves, en danger dans des régions infestées de brigands, en danger à cause des Juifs, mes compatriotes, en danger à cause des païens, en danger dans les villes, en danger dans les contrées désertes, en danger sur la mer, en danger à cause des faux frères.
  • リビングバイブル - 幾度も長い苦しい旅をし、川がはんらんしたり、強盗に襲われたり、同国人からも外国人からも迫害されたりして、何度も危険な目に会いました。町々では暴徒に取り囲まれ、荒野や嵐の海でやっと命びろいしたこともあります。クリスチャンだと自称しながら、実はそうでない人たちに苦しめられたこともあります。
  • Nestle Aland 28 - ὁδοιπορίαις πολλάκις, κινδύνοις ποταμῶν, κινδύνοις λῃστῶν, κινδύνοις ἐκ γένους, κινδύνοις ἐξ ἐθνῶν, κινδύνοις ἐν πόλει, κινδύνοις ἐν ἐρημίᾳ, κινδύνοις ἐν θαλάσσῃ, κινδύνοις ἐν ψευδαδέλφοις,
  • unfoldingWord® Greek New Testament - ὁδοιπορίαις πολλάκις, κινδύνοις ποταμῶν, κινδύνοις λῃστῶν, κινδύνοις ἐκ γένους, κινδύνοις ἐξ ἐθνῶν, κινδύνοις ἐν πόλει, κινδύνοις ἐν ἐρημίᾳ, κινδύνοις ἐν θαλάσσῃ, κινδύνοις ἐν ψευδαδέλφοις;
  • Nova Versão Internacional - Estive continuamente viajando de uma parte a outra, enfrentei perigos nos rios, perigos de assaltantes, perigos dos meus compatriotas, perigos dos gentios ; perigos na cidade, perigos no deserto, perigos no mar e perigos dos falsos irmãos.
  • Hoffnung für alle - Auf meinen vielen Reisen bin ich immer wieder in Gefahr geraten durch reißende Flüsse und durch Räuber. Ich wurde von meinem eigenen Volk bedroht ebenso wie von den Nichtjuden. In den Städten wurde ich verfolgt, in der Wüste und auf dem Meer bangte ich um mein Leben. Und wie oft wollten mich Leute verraten, die sich als Christen ausgaben!
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ข้าพเจ้าย้ายที่อยู่เสมอๆ เผชิญภัยในแม่น้ำ ภัยจากโจรผู้ร้าย ภัยจากพี่น้องร่วมชาติของตัวเอง ภัยจากคนต่างชาติ เผชิญภัยในเมือง ภัยนอกเมือง ภัยในทะเล และภัยจากพี่น้องจอมปลอม
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ข้าพเจ้า​เดิน​ทาง​ตลอด​เวลา ได้​รับ​ภัย​จาก​แม่น้ำ จาก​โจร จาก​คน​ชาติ​เดียว​กัน​เอง จาก​บรรดา​คนนอก เผชิญ​ภัย​ทั้ง​ใน​ตัว​เมือง​และ​ใน​ถิ่น​ทุรกันดาร ภัย​ใน​ทะเล​และ​ภัย​จาก​พี่​น้อง​จอม​ปลอม
  • 1 Tê-sa-lô-ni-ca 2:15 - Người Do Thái đã giết Chúa Giê-xu và sát hại các nhà tiên tri. Họ xua đuổi chúng tôi, làm buồn lòng Đức Chúa Trời và chống nghịch mọi người.
  • 1 Tê-sa-lô-ni-ca 2:16 - Người Do Thái đã cố ngăn chúng tôi truyền bá Phúc Âm cứu rỗi cho Dân Ngoại, không muốn ai được cứu rỗi. Họ luôn luôn phạm tội quá mức, nhưng cuối cùng Đức Chúa Trời cũng hình phạt họ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 11:25 - Sau đó, Ba-na-ba lên Tạt-sơ tìm Sau-lơ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 11:26 - Ông tìm được Sau-lơ và đưa về An-ti-ốt. Suốt một năm, hai ông nhóm họp với Hội Thánh và huấn luyện rất nhiều người. (Tại An-ti-ốt, lần đầu tiên tín hữu được gọi là Cơ Đốc nhân.)
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:23 - Một thời gian sau, một số người Do Thái bàn mưu sát hại Sau-lơ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:24 - Họ sắp đặt người ngày đêm canh gác cổng thành để giết ông, nhưng Sau-lơ biết được âm mưu đó.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:25 - Khoảng giữa đêm, nhân lúc tối trời, các tín hữu đặt ông vào chiếc thúng lớn rồi dòng xuống bên ngoài vách thành.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:26 - Sau-lơ về Giê-ru-sa-lem, cố gắng kết thân với các tín hữu, nhưng họ đều sợ ông, nghi ngờ ông không thật lòng tin Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:27 - Ba-na-ba đưa Sau-lơ đến giới thiệu với các sứ đồ, thuật lại việc Sau-lơ đã thấy Chúa trên đường đi Đa-mách, được nghe tiếng Chúa, và sau đó đã can đảm công bố Danh Chúa Giê-xu tại thành Đa-mách.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:28 - Từ đó, Sau-lơ ở lại với các tín hữu, đi khắp thủ đô Giê-ru-sa-lem, nhân danh Chúa truyền giảng Phúc Âm cách dạn dĩ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:29 - Ông cũng tranh luận với nhóm người Do Thái nói tiếng Hy Lạp, nên họ tìm cách giết ông.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 9:30 - Anh em tín hữu được tin ấy, liền đem ông xuống hải cảng Sê-sa-rê, rồi đưa đi Tạt-sơ, quê hương của ông.
  • Ga-la-ti 1:17 - Tôi cũng không lên Giê-ru-sa-lem để yết kiến các sứ đồ, nhưng tôi qua xứ A-rập rồi quay về thành phố Đa-mách.
  • Ga-la-ti 1:18 - Ba năm sau, tôi lên Giê-ru-sa-lem để thăm Phi-e-rơ và ở lại với ông mười lăm ngày.
  • Ga-la-ti 1:19 - Trong thời gian ấy, tôi chỉ gặp hai vị sứ đồ là Phi-e-rơ và Gia-cơ, em Chúa.
  • Ga-la-ti 1:20 - Có Đức Chúa Trời chứng giám, những điều tôi viết đây là chân thật.
  • Ga-la-ti 1:21 - Sau đó tôi sang xứ Sy-ri và xứ Si-li-si.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:10 - Khi thấy cuộc xung đột càng trầm trọng, viên chỉ huy trưởng sợ Phao-lô bị giết, liền ra lệnh cho quân lính kéo ông ra khỏi đám đông, đem về đồn.
  • 2 Cô-rinh-tô 11:32 - Tại Đa-mách, viên thống đốc của Vua A-rê-ta cho lính canh giữ cổng thành để bắt tôi.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 28:10 - Do đó họ càng hậu đãi chúng tôi. Khi chúng tôi từ biệt ra đi, họ mang cho chúng tôi đủ mọi thức cần dùng.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 28:11 - Ba tháng sau khi đắm tàu, chúng tôi xuống một chiếc tàu khác trú tại đảo suốt mùa đông. Tàu từ đảo A-léc-xan-ri-a đến, mũi tàu có chạm hai vị thần song sinh Cát-tơ và Pôn-lút.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:1 - Hội Thánh An-ti-ốt có năm nhà tiên tri và giáo sư: Ba-na-ba, Si-mê-ôn (còn được gọi là người “người đen”), Lu-si-út quê ở Ly-bi, Ma-na-ên, em kết nghĩa của vua chư hầu Hê-rốt, và Sau-lơ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:2 - Hội Thánh đang thờ phượng Chúa và kiêng ăn, Chúa Thánh Linh bảo: “Hãy dành riêng Ba-na-ba và Sau-lơ cho Ta, để làm công việc Ta chỉ định.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:3 - Sau khi kiêng ăn cầu nguyện, Hội Thánh đặt tay và tiễn hai ông lên đường.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:4 - Được Chúa Thánh Linh ủy nhiệm, Ba-na-ba và Sau-lơ liền xuống Sê-lơ-xi đi thuyền đến đảo Síp.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:5 - Cập bến Sa-la-min, họ lần lượt công bố Đạo của Đức Chúa Trời trong các hội đường Do Thái khắp đảo Síp. Giăng Mác cũng đi theo phụ tá.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:6 - Sau khi đi khắp đảo, cuối cùng họ đến Pa-phô, ở đó có một phù thủy người Do Thái, là tiên tri giả tên Ba-giê-xu, biệt danh Ê-li-ma.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:7 - Ba-giê-xu quen thân thống đốc Sê-giu Phao-lút. Thống đốc là người khôn ngoan, sai mời Ba-na-ba và Sau-lơ đến giảng Đạo Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:8 - Nhưng phù thủy Ê-li-ma chống đối hai ông, tìm cách khuyên thống đốc đừng tin Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:9 - Bấy giờ Sau-lơ cũng gọi là Phao-lô, được đầy dẫy Chúa Thánh Linh, quắc mắt nhìn tên phù thủy:
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:10 - “Anh là người đầy gian trá xảo quyệt, là ác quỷ, kẻ thù công lý! Anh không ngưng phá hoại công việc Chúa sao?
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:11 - Này, Chúa ra tay phạt anh bị mù, không nhìn thấy mặt trời một thời gian.” Lập tức bóng tối dày đặc bao phủ Ê-li-ma. Anh ta phải quờ quạng tìm người dẫn dắt.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:12 - Thấy việc phi thường, thống đốc liền tin Chúa và ngạc nhiên về Đạo Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:13 - Phao-lô và các bạn từ Pa-phô xuống tàu đi Bẹt-ga, xứ Bam-phi-ly, còn Giăng Mác rời họ trở về Giê-ru-sa-lem.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:14 - Từ Bẹt-ga, họ đến An-ti-ốt xứ Bi-si-đi. Vào ngày Sa-bát, họ vào thăm hội đường Do Thái.
  • Rô-ma 15:24 - tôi hy vọng trong chuyến đi Tây Ban Nha, sẽ ghé thăm anh chị em cho thỏa lòng mong ước, rồi anh chị em lại tiễn tôi lên đường.
  • Rô-ma 15:25 - Nhưng trước khi tôi đến, tôi phải lên Giê-ru-sa-lem để trao tặng phẩm cho các tín hữu.
  • Rô-ma 15:26 - Vì Hội Thánh ở Ma-xê-đoan và A-chai đã vui lòng quyên góp để giúp các tín hữu túng thiếu tại Giê-ru-sa-lem.
  • Rô-ma 15:27 - Họ vui vẻ làm việc này vì tự biết mình thật sự mắc nợ. Từ khi Dân Ngoại được tín hữu Giê-ru-sa-lem chia sẻ phước hạnh tâm linh, họ tự thấy có bổn phận chia sớt lại của cải vật chất.
  • Rô-ma 15:28 - Sau khi hoàn thành công tác, trao xong mọi phẩm vật quyên trợ, tôi sẽ lên đường đến thăm anh chị em trong chuyến đi Tây Ban Nha.
  • Rô-ma 15:19 - Họ tin bởi quyền năng của các dấu lạ, phép mầu, và bởi quyền năng của Thánh Linh Đức Chúa Trời. Nhờ thế, tôi đã chu toàn nhiệm vụ truyền bá Phúc Âm của Chúa Cứu Thế từ Giê-ru-sa-lem cho đến I-ly-ri.
  • 1 Cô-rinh-tô 15:32 - Nếu cân nhắc lợi hại như người đời, tôi dại gì xông pha chiến đấu với hùm beo rắn rết tại Ê-phê-sô? Nếu người chết sẽ chẳng sống lại, “Hãy cứ ăn uống vì ngày mai chúng ta sẽ chết!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:12 - Khi Ga-li-ôn làm tổng trấn A-chai, người Do Thái toa rập nhau bắt Phao-lô đưa ra tòa.
  • Ga-la-ti 2:4 - Tuy nhiên, một số tín hữu giả mạo đã trà trộn vào Hội Thánh để do thám chúng ta, xem chúng ta được tự do trong Chúa Cứu Thế Giê-xu như thế nào. Họ nhằm mục đích trói buộc chúng ta vào luật lệ của họ, chẳng khác gì bắt chúng ta làm nô lệ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:12 - Đến sáng, một số người Do Thái thề sẽ tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:13 - Có trên bốn mươi người tham gia kế hoạch đó.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:14 - Họ đến báo với các thầy trưởng tế và các trưởng lão: “Chúng tôi đã tuyên thệ tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:15 - Vậy, bây giờ xin quý Ngài và Hội Đồng Quốc Gia yêu cầu chỉ huy trưởng giải ông ấy xuống đây ngày mai, làm như quý ngài định xét hỏi nội vụ cho kỹ càng hơn. Còn chúng tôi chuẩn bị sẵn sàng để giết ông ấy trên đường đi.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:16 - Nhưng người cháu gọi Phao-lô bằng cậu, biết được âm mưu đó, liền vào đồn báo cho Phao-lô biết.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:17 - Phao-lô gọi một viên quan La Mã yêu cầu: “Xin ngài đưa em này đến gặp chỉ huy trưởng! Em ấy có việc quan trọng cần báo.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:18 - Viên chức liền dẫn cậu đến với chỉ huy trưởng và nói: “Tù nhân Phao-lô yêu cầu tôi đưa cậu này lên ông, để báo một tin khẩn.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:19 - Chỉ huy trưởng nắm tay cậu dẫn riêng ra một nơi, hỏi: “Em cần báo việc gì?”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:20 - Cậu thưa: “Người Do Thái đã đồng mưu xin ông ngày mai giải Phao-lô ra Hội Đồng Quốc Gia, làm ra vẻ muốn tra vấn tỉ mỉ hơn.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:21 - Nhưng xin ngài đừng nghe họ, vì có trên bốn mươi người đang rình rập chờ phục kích Phao-lô. Họ đã thề nguyện tuyệt thực cho đến khi giết được Phao-lô. Bây giờ họ đã sẵn sàng, chỉ còn chờ ngài chấp thuận.”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 23:22 - Chỉ huy trưởng cho thiếu niên ấy ra về, và căn dặn: “Đừng cho ai biết em đã mật báo cho tôi điều ấy!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:2 - Sau cuộc tranh luận sôi nổi, mọi người quyết định cử Phao-lô và Ba-na-ba cùng đi với mấy người trong nhóm ấy lên Giê-ru-sa-lem trình bày vấn đề cho các sứ đồ và trưởng lão.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:3 - Hội Thánh tiễn họ lên Giê-ru-sa-lem, và họ ghé qua xứ Phê-ni-xi và xứ Sa-ma-ri, họ tường thuật việc các Dân Ngoại trở về với Chúa, nên anh em tín hữu rất vui mừng.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 15:4 - Tới Giê-ru-sa-lem, họ được Hội Thánh, các sứ đồ, và trưởng lão tiếp đón. Phao-lô và Ba-na-ba trình báo mọi việc Chúa đã cùng làm với mình.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:18 - Phao-lô ở Cô-rinh-tô một thời gian rồi từ biệt anh em, cùng với Bê-rít-sin và A-qui-la đáp tàu qua xứ Sy-ri. Tại Sen-cơ-rê ông cạo đầu để kết thúc kỳ hứa nguyện theo phong tục Do Thái.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:19 - Khi đến Ê-phê-sô, Phao-lô để các bạn đồng hành dưới tàu, một mình vào hội đường giảng luận cho người Do Thái.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:20 - Họ mời ông ở lại, nhưng ông từ chối.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:21 - Ông nói: “Nếu Đức Chúa Trời cho phép, lần sau tôi sẽ trở lại thăm anh em!” Ông xuống tàu rời Ê-phê-sô.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:22 - Tàu cặp bến Sê-sa-rê, ông lên chào thăm Hội Thánh Giê-ru-sa-lem, rồi đi An-ti-ốt.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 18:23 - Về An-ti-ốt một thời gian, Phao-lô lại lên đường truyền giáo, lần lượt thăm viếng khắp tỉnh Ga-la-ti và Phi-ri-gi, giúp các tín hữu thêm vững mạnh trong Chúa.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 19:1 - Trong khi A-bô-lô ở Cô-rinh-tô, Phao-lô đi lên các xứ miền Bắc, rồi xuống Ê-phê-sô. Gặp một số tín hữu,
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:27 - Khi bảy ngày gần mãn, mấy người Do Thái ở Tiểu Á thấy Phao-lô trong Đền Thờ, liền sách động quần chúng bắt giữ ông.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:28 - Họ kêu gào: “Hỡi người Ít-ra-ên, giúp chúng tôi với! Tên này đi khắp nơi xúi giục mọi người phản nghịch dân tộc, luật pháp, và Đền Thờ. Nó còn đem cả người Hy Lạp vào đây, làm ô uế nơi thánh!”
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:29 - (Hôm trước, họ gặp Trô-phim, người Ê-phê-sô ở trong thành với Phao-lô, nên tưởng lầm ông đã đem Dân Ngoại vào Đền Thờ.)
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:30 - Cả thành phố đều náo loạn. Dân chúng đổ xô về Đền Thờ như thác lũ. Họ bắt Phao-lô, kéo ra khỏi Đền Thờ ngay lập tức các cửa Đền Thờ đóng lại.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 21:31 - Họ đang tìm cách giết Phao-lô, thì viên chỉ huy trung đoàn La Mã vừa nhận được tin cả thành Giê-ru-sa-lem nổi loạn.
  • 2 Cô-rinh-tô 1:8 - Thưa anh chị em, thiết tưởng anh chị em nên biết nỗi gian khổ của chúng tôi tại Tiểu Á. Chúng tôi bị áp lực nặng nề quá mức, không còn hy vọng sống nữa.
  • 2 Cô-rinh-tô 1:9 - Chúng tôi cảm thấy như bị lên án tử hình, nên không dám cậy mình, chỉ biết ủy thác mọi việc trong tay Đức Chúa Trời, Đấng khiến người chết sống lại.
  • 2 Cô-rinh-tô 1:10 - Ngài đã giải cứu chúng tôi thoát chết trong đường tơ kẻ tóc. Chúng tôi tin chắc Ngài sẽ tiếp tục giải cứu chúng tôi.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 14:19 - Lúc ấy có mấy người Do Thái từ An-ti-ốt và Y-cô-ni đến, sách động quần chúng ném đá Phao-lô. Tưởng ông đã chết họ kéo ông bỏ ra ngoài thành.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 20:19 - Tôi phục vụ Chúa cách khiêm nhường đổ nhiều nước mắt, chịu bao thử thách gian khổ do người Do Thái âm mưu hãm hại.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 13:50 - Nhưng các nhà lãnh đạo Do Thái xúi giục các phụ nữ quý phái sùng đạo Do Thái và các nhà chức trách thành phố tụ tập đám đông chống nghịch Phao-lô và Ba-na-ba, đuổi hai ông khỏi lãnh thổ.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 25:3 - họ nài nỉ tổng trấn cho giải Phao-lô về Giê-ru-sa-lem, vì họ âm mưu giết ông dọc đường.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 17:5 - Nhưng người Do Thái ghen ghét, cổ động bọn côn đồ trong chợ tập họp đông đảo làm náo loạn thành phố. Chúng kéo vào nhà Gia-sôn, tìm hai ông để đưa ra hội đồng thành phố xét xử.
  • Công Vụ Các Sứ Đồ 14:5 - Một số Dân Ngoại hiệp với người Do Thái và các cấp lãnh đạo âm mưu tấn công và ném đá sát hại các sứ đồ;
圣经
资源
计划
奉献