逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Ngày thứ tư, họ tập họp tại Thung lũng Bê-ra-ca (tức Phước Lành) để ngợi tôn và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Vì vậy, nơi đó được gọi là Bê-ra-ca cho đến ngày nay.
- 新标点和合本 - 第四日众人聚集在比拉迦谷(就是“称颂”的意思),在那里称颂耶和华。因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 第四日,众人聚集在比拉迦 谷,在那里称颂耶和华;因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 和合本2010(神版-简体) - 第四日,众人聚集在比拉迦 谷,在那里称颂耶和华;因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 当代译本 - 第四天,他们聚集到一个山谷,一起称颂耶和华。那里从此名叫比拉迦 谷,直到今天。
- 圣经新译本 - 第四日,他们聚集在比拉迦谷,在那里称颂耶和华,因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 中文标准译本 - 第四天,他们聚集到比拉卡平原,他们就在那里颂赞耶和华。因此他们给那地方起名为比拉卡平原,直到今日。
- 现代标点和合本 - 第四日,众人聚集在比拉迦 谷,在那里称颂耶和华,因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 和合本(拼音版) - 第四日,众人聚集在比拉迦 谷,在那里称颂耶和华。因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- New International Version - On the fourth day they assembled in the Valley of Berakah, where they praised the Lord. This is why it is called the Valley of Berakah to this day.
- New International Reader's Version - On the fourth day they gathered together in the Valley of Berakah. There they praised the Lord. That’s why it’s called the Valley of Berakah to this day.
- English Standard Version - On the fourth day they assembled in the Valley of Beracah, for there they blessed the Lord. Therefore the name of that place has been called the Valley of Beracah to this day.
- New Living Translation - On the fourth day they gathered in the Valley of Blessing, which got its name that day because the people praised and thanked the Lord there. It is still called the Valley of Blessing today.
- Christian Standard Bible - They assembled in the Valley of Beracah on the fourth day, for there they blessed the Lord. Therefore, that place is still called the Valley of Beracah today.
- New American Standard Bible - Then on the fourth day they assembled in the Valley of Beracah, for they blessed the Lord there. Therefore they have named that place “The Valley of Beracah” until today.
- New King James Version - And on the fourth day they assembled in the Valley of Berachah, for there they blessed the Lord; therefore the name of that place was called The Valley of Berachah until this day.
- Amplified Bible - Then on the fourth day they assembled in the Valley of Beracah, for it was there that they blessed the Lord. For that reason they named that place “The Valley of Beracah (blessing)” until today.
- American Standard Version - And on the fourth day they assembled themselves in the valley of Beracah; for there they blessed Jehovah: therefore the name of that place was called The valley of Beracah unto this day.
- King James Version - And on the fourth day they assembled themselves in the valley of Berachah; for there they blessed the Lord: therefore the name of the same place was called, The valley of Berachah, unto this day.
- New English Translation - On the fourth day they assembled in the Valley of Berachah, where they praised the Lord. So that place is called the Valley of Berachah to this very day.
- World English Bible - On the fourth day, they assembled themselves in Beracah Valley, for there they blessed Yahweh. Therefore the name of that place was called “Beracah Valley” to this day.
- 新標點和合本 - 第四日眾人聚集在比拉迦谷(就是稱頌的意思),在那裏稱頌耶和華。因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 第四日,眾人聚集在比拉迦 谷,在那裏稱頌耶和華;因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 和合本2010(神版-繁體) - 第四日,眾人聚集在比拉迦 谷,在那裏稱頌耶和華;因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 當代譯本 - 第四天,他們聚集到一個山谷,一起稱頌耶和華。那裡從此名叫比拉迦 谷,直到今天。
- 聖經新譯本 - 第四日,他們聚集在比拉迦谷,在那裡稱頌耶和華,因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 呂振中譯本 - 第四天眾人聚集在 比拉迦 谷,因為他們是在那裏祝頌永恆主的;因此人給那地方起名叫 比拉迦 谷;直到今日 還叫這名 。
- 中文標準譯本 - 第四天,他們聚集到比拉卡平原,他們就在那裡頌讚耶和華。因此他們給那地方起名為比拉卡平原,直到今日。
- 現代標點和合本 - 第四日,眾人聚集在比拉迦 谷,在那裡稱頌耶和華,因此那地方名叫比拉迦谷,直到今日。
- 文理和合譯本 - 越至四日、集於比拉迦谷、頌讚耶和華、故其地名曰比拉迦谷、至於今日、
- 文理委辦譯本 - 越四日集於比喇加谷、 頌讚耶和華、故稱谷曰比喇加、迄今其名猶存、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 第四日、集於 比拉迦 比拉迦譯即頌讚之義 谷、頌讚主、故稱其地曰 比拉迦 谷、至於今日其名尚存、
- Nueva Versión Internacional - El cuarto día se congregaron en el valle de Beracá, y alabaron al Señor; por eso llamaron a ese lugar el valle de Beracá, nombre con el que hasta hoy se le conoce.
- 현대인의 성경 - 전리품을 약탈한 지 4일째가 되는 날에 그들은 브라가 골짜기에 모여 여호와를 찬양하였다. 그래서 오늘날까지도 그 곳 이름이 ‘찬송의 골짜기’ 로 불려지고 있다.
- Новый Русский Перевод - На четвертый день они собрались в долине благословения, где благословили Господа. Вот почему до сегодняшнего дня она называется долиной Бераха .
- Восточный перевод - На четвёртый день они собрались в долине Бераха, где прославляли Вечного. Вот почему до сегодняшнего дня она называется долиной Бераха («благословение»).
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - На четвёртый день они собрались в долине Бераха, где прославляли Вечного. Вот почему до сегодняшнего дня она называется долиной Бераха («благословение»).
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - На четвёртый день они собрались в долине Бераха, где прославляли Вечного. Вот почему до сегодняшнего дня она называется долиной Бераха («благословение»).
- La Bible du Semeur 2015 - Le quatrième jour, ils s’assemblèrent dans la vallée de la Bénédiction où ils bénirent l’Eternel ; c’est pourquoi on a appelé cet endroit vallée de la Bénédiction, nom qu’il porte encore aujourd’hui.
- リビングバイブル - 四日目に彼らは、今でもベラカ(祝福)の谷と呼ばれている谷に集まり、心から主をたたえました。
- Nova Versão Internacional - No quarto dia eles se reuniram no vale de Beraca, onde louvaram o Senhor. Por isso até hoje esse lugar é chamado vale de Beraca .
- Hoffnung für alle - Am vierten Tag kamen sie in einem nahe gelegenen Tal zusammen, um dem Herrn zu danken. Seitdem heißt es Beracha-Tal (»Tal des Dankes«).
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - ในวันที่สี่พวกเขามาชุมนุมกันที่หุบเขาเบราคาห์และสรรเสริญองค์พระผู้เป็นเจ้า หุบเขานี้จึงได้ชื่อว่าเบราคาห์ ตราบจนทุกวันนี้
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - วันที่สี่เขาทั้งหลายประชุมในหุบเขาเบ-ราคาห์ และสรรเสริญพระผู้เป็นเจ้าที่นั่น ดังนั้นสถานที่นั้นจึงชื่อว่า หุบเขาเบ-ราคาห์ มาจนถึงทุกวันนี้
交叉引用
- Khải Huyền 19:1 - Sau đó, tôi nghe có tiếng lớn như tiếng của vô số người trên trời tung hô: “Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Sự cứu rỗi, vinh quang và quyền năng đều thuộc về Đức Chúa Trời của chúng ta.
- Khải Huyền 19:2 - Việc xét xử của Ngài thật công minh và chân chính. Ngài đã xử phạt tên đại dâm phụ từng làm bại hoại thế gian, Ngài đã báo ứng nó vì máu của các đầy tớ Ngài.”
- Khải Huyền 19:3 - Họ lại reo lên: “Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Khói thiêu đốt nó bốc lên mãi mãi vô tận!”
- Khải Huyền 19:4 - Hai mươi bốn trưởng lão và bốn sinh vật quỳ xuống thờ lạy Đức Chúa Trời đang ngồi trên ngai, và tung hô: “A-men! Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu!”
- Khải Huyền 19:5 - Có tiếng từ ngai nói: “Hãy chúc tôn Đức Chúa Trời chúng ta, tất cả các đầy tớ của Ngài, là những người kính sợ Ngài, từ nhỏ đến lớn.”
- Khải Huyền 19:6 - Tôi nghe có tiếng như tiếng của vô số người, như tiếng thác đổ hoặc sấm rền: “Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Vì Chúa là Đức Chúa Trời chúng ta, Đấng Toàn Năng, đang ngự trị.
- Xuất Ai Cập 15:1 - Bấy giờ, Môi-se và dân Ít-ra-ên hát lên bài ca này cho Chúa Hằng Hữu: “Ta ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Ngài chiến thắng huy hoàng vẻ vang; Ngài đưa tay ném vào biển cả đoàn ngựa chiến lẫn quân kỵ mã.
- Xuất Ai Cập 15:2 - Chúa Hằng Hữu là sức mạnh ta, bài ca của ta; Đấng giải cứu là Giê-hô-va. Chúa là Đức Chúa Trời, ta hằng ca tụng— là Đức Chúa Trời, tổ tiên ta thờ phụng!
- Xuất Ai Cập 15:3 - Chúa là Danh Tướng anh hùng; Tự Hữu Hằng Hữu chính là Danh Ngài!
- Xuất Ai Cập 15:4 - Các chiến xa và tướng sĩ của Pha-ra-ôn bị Ngài ném xuống biển. Các quan chỉ huy Ai Cập tinh luyện đều chìm lỉm dưới Biển Đỏ.
- Xuất Ai Cập 15:5 - Như đá sỏi chìm xuống đáy biển sâu.
- Xuất Ai Cập 15:6 - Lạy Chúa Hằng Hữu, cánh tay Ngài rạng ngời quyền uy. Lạy Chúa Hằng Hữu, tay phải Ngài đập quân thù tan nát.
- Xuất Ai Cập 15:7 - Ngài đánh phá địch bằng uy đức vô song. Lửa giận Ngài thiêu chúng cháy phừng như rơm rạ.
- Xuất Ai Cập 15:8 - Nước biển dồn lại, khí phẫn nộ Ngài thổi nhanh! Khiến nước xây như bức thành; ngay giữa lòng trùng dương man mác.
- Xuất Ai Cập 15:9 - Địch quân nói: ‘Ta sẽ đuổi theo chúng và bắt được chúng. Ta vung gươm chém giết tơi bời, chia nhau cướp phá, hả hê cuộc đời.’
- Xuất Ai Cập 15:10 - Nhưng Ngài thổi gió tới, và biển vùi lấp họ đi. Họ chìm lỉm như chì, giữa làn nước mênh mông.
- Xuất Ai Cập 15:11 - Có ai như Chúa Hằng Hữu— Thần nào thánh khiết vô song như Ngài? Quyền năng, phép tắc vô nhai.
- Xuất Ai Cập 15:12 - Ngài dang tay phải ra, đất nuốt ngay quân thù.
- Xuất Ai Cập 15:13 - Với lòng thương xót Ngài dắt dẫn và cứu chuộc dân Ngài. Trong quyền năng, Ngài đưa họ về nơi ở thánh của Ngài.
- Xuất Ai Cập 15:14 - Các nước nghe tin đều khiếp kinh; hãi hùng xâm chiếm cõi lòng Phi-li-tin.
- Xuất Ai Cập 15:15 - Các lãnh đạo Ê-đôm kinh hoảng; các dũng sĩ Mô-áp cũng run lay. Người Ca-na-an hồn vía lên mây.
- Xuất Ai Cập 15:16 - Chúa Hằng Hữu ơi, do quyền lực Chúa, quân thù đứng trơ như đá khi người Ngài cứu chuộc đi qua.
- Xuất Ai Cập 15:17 - Được Chúa đem trồng trên đỉnh núi— là nơi mà Chúa Hằng Hữu đã chọn để ngự trị, là nơi thánh do tay Ngài thiết lập nên.
- Xuất Ai Cập 15:18 - Chúa Hằng Hữu sẽ cai trị mãi mãi đời đời!”
- Xuất Ai Cập 15:19 - Ngựa xe của vua Pha-ra-ôn cùng kỵ mã đã nằm yên trong lòng biển cả, nhưng người Chúa Hằng Hữu vẫn kéo quân vượt Biển Đỏ như qua đất bằng.
- Công Vụ Các Sứ Đồ 1:19 - Chuyện ấy cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, nên họ gọi miếng đất ấy là “Cánh Đồng Máu” theo thổ ngữ là Hắc-ên-đa-ma.)
- Sáng Thế Ký 28:19 - và đặt tên địa điểm này là Bê-tên (Nhà Chân Thần), thay tên cũ là Lu-xơ.
- 1 Sa-mu-ên 7:12 - Sa-mu-ên lấy một tảng đá dựng quãng giữa Mích-pa và Sen, đặt tên đá là Ê-bên-ê-xe, (nghĩa là “đá giúp đỡ”), vì ông nói: “Chúa Hằng Hữu đã cứu giúp chúng ta.”
- 2 Sa-mu-ên 22:1 - Đa-vít hát bài ca sau đây để ca tụng Chúa Hằng Hữu đã giải cứu mình khỏi tay quân thù:
- Sáng Thế Ký 32:20 - và thêm: “Này, Gia-cốp, đầy tớ ngài, đang theo sau chúng tôi.” Gia-cốp tự nhủ: “Ta gửi các tặng phẩm này trước để làm Ê-sau nguôi giận. Mong rằng nhờ đó, Ê-sau sẽ tiếp ta tử tế khi gặp mặt.”
- Thi Thiên 103:1 - Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu; hết lòng hết sức tôn vinh Thánh Danh Ngài.
- Thi Thiên 103:2 - Hồn ta hỡi, hãy dâng tiếng ngợi ca Chúa Hằng Hữu; đừng bao giờ quên các công ơn của Ngài.
- Xuất Ai Cập 17:15 - Môi-se xây một bàn thờ, đặt tên là “Chúa Hằng Hữu Ni-xi” (nghĩa là “Chúa Hằng Hữu, ngọn cờ của tôi”).
- 2 Sử Ký 5:9 - Đòn khiêng dài nên đứng tại phòng chính của đền thờ là Nơi Thánh có thể thấy hai đầu mút đòn nhô ra, người đứng bên ngoài không trông thấy được. Hòm còn tại đó cho đến ngày nay.
- Lu-ca 1:68 - “Tôn ngợi Chúa là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên, vì Ngài đã thăm viếng và cứu chuộc dân Ngài.
- Thi Thiên 107:21 - Nguyện con người ngợi tôn Chúa Hằng Hữu vì tình yêu quá lớn của Ngài và những việc diệu kỳ Ngài thực hiện.
- Thi Thiên 107:22 - Nguyện họ dâng tế lễ tạ ơn và hát ca, thuật lại công việc Ngài.
- Y-sai 62:4 - Ngươi sẽ chẳng còn bị gọi là “Thành Ruồng Bỏ” hay “Đất Hoang Vu” nữa. Tên mới của ngươi sẽ là “Thành của Đức Chúa Trời Vui Thích” và “Cô Dâu của Đức Chúa Trời,” vì Chúa Hằng Hữu vui thích ngươi và nhận ngươi làm cô dâu của Ngài.