逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Giô-sa-phát đi theo đường của A-sa, cha mình, hết lòng làm điều thiện lành trước mắt Chúa Hằng Hữu. Tuy nhiên, các miếu thờ trên đồi vẫn chưa được phá dỡ, và tại đó, người ta vẫn còn dâng lễ vật và đốt hương cho các thần tượng.
- 新标点和合本 - 约沙法行他父亲亚撒所行的道,不偏离左右,行耶和华眼中看为正的事;只是邱坛还没有废去,百姓仍在那里献祭烧香。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 约沙法效法他父亲亚撒所行的道,不偏离左右,行耶和华眼中看为正的事。只是丘坛还没有废去,百姓仍在那里献祭烧香。
- 和合本2010(神版-简体) - 约沙法效法他父亲亚撒所行的道,不偏离左右,行耶和华眼中看为正的事。只是丘坛还没有废去,百姓仍在那里献祭烧香。
- 当代译本 - 约沙法事事效法他父亲亚撒,不偏不离,做耶和华视为正的事。但他没有拆除丘坛,人们仍在那里献祭烧香。
- 圣经新译本 - 约沙法遵行他父亲亚撒所行的一切,总不偏离,行耶和华看为正的事。只是邱坛还没有废去,人民仍在邱坛上献祭烧香(“只是邱坛⋯⋯献祭烧香。”《马索拉文本》为22:44)。
- 中文标准译本 - 约沙法走他父亲亚撒一切的道路,毫不偏离去做耶和华眼中看为正的事。只是那些高所还没有除掉,百姓仍旧在高所献祭烧香。
- 现代标点和合本 - 约沙法行他父亲亚撒所行的道,不偏离左右,行耶和华眼中看为正的事。只是丘坛还没有废去,百姓仍在那里献祭烧香。
- 和合本(拼音版) - 约沙法行他父亲亚撒所行的道,不偏离左右,行耶和华眼中看为正的事,只是邱坛还没有废去,百姓仍在那里献祭烧香。
- New International Version - In everything he followed the ways of his father Asa and did not stray from them; he did what was right in the eyes of the Lord. The high places, however, were not removed, and the people continued to offer sacrifices and burn incense there.
- New International Reader's Version - Jehoshaphat followed all the ways of his father Asa. He didn’t wander away from them. He did what was right in the sight of the Lord. But the high places weren’t removed. The people continued to offer sacrifices and burn incense at them.
- English Standard Version - He walked in all the way of Asa his father. He did not turn aside from it, doing what was right in the sight of the Lord. Yet the high places were not taken away, and the people still sacrificed and made offerings on the high places.
- New Living Translation - Jehoshaphat was a good king, following the example of his father, Asa. He did what was pleasing in the Lord’s sight. During his reign, however, he failed to remove all the pagan shrines, and the people still offered sacrifices and burned incense there.
- Christian Standard Bible - He walked in all the ways of his father Asa; he did not turn away from them but did what was right in the Lord’s sight. However, the high places were not taken away; the people still sacrificed and burned incense on the high places.
- New American Standard Bible - He walked entirely in the way of his father Asa; he did not turn aside from it, doing what was right in the sight of the Lord. However, the high places were not taken away; the people still sacrificed and burned incense on the high places.
- New King James Version - And he walked in all the ways of his father Asa. He did not turn aside from them, doing what was right in the eyes of the Lord. Nevertheless the high places were not taken away, for the people offered sacrifices and burned incense on the high places.
- Amplified Bible - He walked in all the ways of Asa his father, without turning from them, doing right in the sight of the Lord. However, the high places were not removed; the people still sacrificed and burned incense on the high places.
- American Standard Version - And he walked in all the way of Asa his father; He turned not aside from it, doing that which was right in the eyes of Jehovah: howbeit the high places were not taken away; the people still sacrificed and burnt incense in the high places.
- King James Version - And he walked in all the ways of Asa his father; he turned not aside from it, doing that which was right in the eyes of the Lord: nevertheless the high places were not taken away; for the people offered and burnt incense yet in the high places.
- New English Translation - He followed in his father Asa’s footsteps and was careful to do what the Lord approved. (22:44) However, the high places were not eliminated; the people continued to offer sacrifices and burn incense on the high places.
- World English Bible - He walked in all the way of Asa his father. He didn’t turn away from it, doing that which was right in Yahweh’s eyes. However the high places were not taken away. The people still sacrificed and burned incense on the high places.
- 新標點和合本 - 約沙法行他父親亞撒所行的道,不偏離左右,行耶和華眼中看為正的事;只是邱壇還沒有廢去,百姓仍在那裏獻祭燒香。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 約沙法效法他父親亞撒所行的道,不偏離左右,行耶和華眼中看為正的事。只是丘壇還沒有廢去,百姓仍在那裏獻祭燒香。
- 和合本2010(神版-繁體) - 約沙法效法他父親亞撒所行的道,不偏離左右,行耶和華眼中看為正的事。只是丘壇還沒有廢去,百姓仍在那裏獻祭燒香。
- 當代譯本 - 約沙法事事效法他父親亞撒,不偏不離,做耶和華視為正的事。但他沒有拆除邱壇,人們仍在那裡獻祭燒香。
- 聖經新譯本 - 約沙法遵行他父親亞撒所行的一切,總不偏離,行耶和華看為正的事。只是邱壇還沒有廢去,人民仍在邱壇上獻祭燒香(“只是邱壇⋯⋯獻祭燒香。”《馬索拉文本》為22:44)。
- 呂振中譯本 - 約沙法 走他父親 亞撒 所始終走的路,總不偏離,乃行永恆主所看為對的事;只是邱壇還沒有廢去,人民仍然在邱壇上宰牲燻祭。
- 中文標準譯本 - 約沙法走他父親亞撒一切的道路,毫不偏離去做耶和華眼中看為正的事。只是那些高所還沒有除掉,百姓仍舊在高所獻祭燒香。
- 現代標點和合本 - 約沙法行他父親亞撒所行的道,不偏離左右,行耶和華眼中看為正的事。只是丘壇還沒有廢去,百姓仍在那裡獻祭燒香。
- 文理和合譯本 - 約沙法循其父亞撒之道、不偏離之、行耶和華所悅、惟崇邱未廢、民仍獻祭焚香於其上、
- 文理委辦譯本 - 從父亞撒所為、不背厥道、行善於耶和華前、惟崇坵猶不廢、民尚在彼獻祭焚香。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 約沙法 行其父 亞撒 之道、不偏離左右、行善於主前、
- Nueva Versión Internacional - Siempre siguió el buen ejemplo de su padre Asá, y nunca se desvió de él, sino que hizo lo que agrada al Señor. Sin embargo, no se quitaron los santuarios paganos, de modo que el pueblo siguió ofreciendo allí sacrificios e incienso quemado.
- 현대인의 성경 - 여호사밧은 그의 아버지 아사처럼 여호와께서 보시기에 옳은 일을 하였다. 그러나 그는 산당을 헐지 않았으므로 백성들은 계속 산당에서 제사를 드리며 분향하였다.
- Новый Русский Перевод - Он во всем ходил путями своего отца Асы и не уклонялся от них, делая то, что было правильным в глазах Господа. Но святилища на возвышенностях не были уничтожены, и народ продолжал приносить там жертвы и возжигать кадильные благовония.
- Восточный перевод - Он во всём ходил путями своего отца Асы и не уклонялся от них, делая то, что было правильным в глазах Вечного. Но святилища на возвышенностях не были уничтожены, и народ продолжал приносить там жертвы и возжигать благовония.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Он во всём ходил путями своего отца Асы и не уклонялся от них, делая то, что было правильным в глазах Вечного. Но святилища на возвышенностях не были уничтожены, и народ продолжал приносить там жертвы и возжигать благовония.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Он во всём ходил путями своего отца Осо и не уклонялся от них, делая то, что было правильным в глазах Вечного. Но святилища на возвышенностях не были уничтожены, и народ продолжал приносить там жертвы и возжигать благовония.
- La Bible du Semeur 2015 - Josaphat suivit en tout l’exemple de son père Asa sans en dévier, faisant ce que l’Eternel considère comme juste.
- リビングバイブル - 彼は父アサにならって、すべての面で主に従いました。ただし、丘の上の礼拝所だけは取り除かなかったので、人々は相変わらず、そこでいけにえをささげ、香をたき続けました。
- Nova Versão Internacional - Em tudo andou nos caminhos de seu pai, Asa, e não se desviou deles; fez o que o Senhor aprova. Contudo, não acabou com os altares idólatras, nos quais o povo continuou a oferecer sacrifícios e a queimar incenso.
- Hoffnung für alle - Er folgte in allem dem Beispiel seines Vaters Asa und tat wie er, was dem Herrn gefiel,
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - เยโฮชาฟัททรงดำเนินตามแบบอย่างของอาสาราชบิดาทุกประการโดยไม่หันเห ทรงทำสิ่งที่ถูกต้องในสายพระเนตรขององค์พระผู้เป็นเจ้า แต่ไม่ได้ทรงทำลายสถานบูชาบนที่สูงทั้งหลาย ประชากรจึงยังคงถวายเครื่องบูชาและเผาเครื่องหอมที่นั่น
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ท่านดำเนินชีวิตตามแบบอย่างอาสาบิดาของท่าน ท่านไม่ได้หันเหไปจากนั้น กระทำสิ่งที่ถูกต้องในสายตาของพระผู้เป็นเจ้า แต่สถานบูชาบนภูเขาสูงยังไม่ถูกกำจัดไป และประชาชนยังมอบเครื่องสักการะและเผาเครื่องหอมที่สถานบูชาบนภูเขาสูง
交叉引用
- 2 Sử Ký 15:17 - Tuy các nơi thờ tà thần vẫn chưa bị phá bỏ khỏi Ít-ra-ên, nhưng Vua A-sa vẫn giữ lòng trung thành với Chúa suốt đời.
- 2 Sử Ký 15:8 - Khi A-sa nghe lời khích lệ của Tiên tri A-xa-ria, con trai Ô-đết, ông vô cùng phấn khởi, liền dẹp bỏ tất cả thần tượng ghê tởm khắp đất nước Giu-đa và Bên-gia-min cũng như khắp các thành miền núi Ép-ra-im mà vua đã chiếm đóng. Vua sửa lại bàn thờ của Chúa Hằng Hữu trước hiên cửa Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.
- 2 Các Vua 18:22 - Có lẽ vua sẽ nói: ‘Chúng tôi trông cậy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời chúng tôi!’ Nhưng chẳng lẽ Chúa không biết người lăng mạ Ngài là Ê-xê-chia sao? Không phải Ê-xê-chia đã phá bỏ các nơi thờ phượng và các bàn thờ của Ngài và bắt mọi người trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem chỉ được quỳ lạy trước một bàn thờ duy nhất trong Giê-ru-sa-lem sao?
- 2 Sử Ký 20:3 - Giô-sa-phát sợ hãi về tin này nên cầu khẩn Chúa Hằng Hữu. Ông còn ra lệnh cho toàn dân trong nước Giu-đa phải kiêng ăn.
- 2 Sử Ký 20:4 - Toàn dân từ khắp các thành xứ Giu-đa đều tụ tập về Giê-ru-sa-lem để cầu hỏi Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 20:5 - Giô-sa-phát đứng trước hội chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu trước sân mới.
- 2 Sử Ký 20:6 - Ông cầu nguyện: “Lạy Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con, chỉ mình Ngài là Đức Chúa Trời của cả vũ trụ. Chúa tể trị tất cả vương quốc trên đất. Tay Chúa đầy sức mạnh và năng lực; không ai chống cự nổi!
- 2 Sử Ký 20:7 - Lạy Đức Chúa Trời chúng con, không phải Chúa đã tống đuổi dân cư xứ này trước mặt Ít-ra-ên là dân Chúa sao? Và không phải Ngài đã ban đất nước này vĩnh viễn cho dòng dõi Áp-ra-ham, người được Chúa xem như bạn sao?
- 2 Sử Ký 20:8 - Dân Chúa đã định cư tại đây và xây cất một Đền Thờ cho Danh Chúa.
- 2 Sử Ký 20:9 - Họ nói: ‘Nếu tai họa đổ trên chúng con, hoặc chiến tranh, đoán phạt, dịch lệ hoặc đói kém, chúng con sẽ đứng trước Đền Thờ này và trước mặt Chúa vì Danh Chúa ở trong Đền Thờ—chúng con sẽ kêu cứu với Chúa trong cơn gian truân, thì Chúa sẽ nghe và cứu giúp chúng con.’
- 2 Sử Ký 20:10 - Kìa, ngày nay, xin xem quân Am-môn, Mô-áp, và Sê-i-rơ đang làm gì. Ngài không cho tổ phụ chúng con đi vào xứ đó khi người Ít-ra-ên rời khỏi Ai Cập, vậy họ đi vòng đường khác và không tiêu diệt các dân ấy.
- 2 Sử Ký 20:11 - Bây giờ, xin hãy xem họ báo ơn chúng con!
- 2 Sử Ký 20:12 - Ôi, lạy Đức Chúa Trời của chúng con, Chúa không đoán phạt họ sao? Vì chúng con không có năng lực nào chống cự đoàn dân rất đông đảo này. Chúng con cũng không biết phải làm gì, nhưng chúng con đều hướng về Chúa!”
- 2 Sử Ký 20:13 - Toàn thể người Giu-đa đều đứng trước mặt Chúa Hằng Hữu, với vợ và con, kể cả các ấu nhi.
- 2 Sử Ký 20:14 - Lúc ấy, giữa hội chúng, Thần của Chúa Hằng Hữu ngự xuống trên Gia-ha-xi-ên, con Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-i-ên, chít Mát-ta-nia, người Lê-vi, thuộc tộc A-sáp.
- 2 Sử Ký 20:15 - Ông nói: “Toàn dân Giu-đa, Giê-ru-sa-lem, và Vua Giô-sa-phát, hãy nghe! Chúa Hằng Hữu phán bảo các ngươi: Đừng khiếp sợ trước đoàn quân đông đảo này, vì đây là cuộc chiến tranh của Đức Chúa Trời, không phải của các ngươi.
- 2 Sử Ký 20:16 - Ngày mai, các ngươi hãy kéo quân xuống, vì địch sẽ tiến quân lên dốc Xích. Các ngươi sẽ gặp địch ở cuối thung lũng và đầu hoang mạc Giê-ru-ên.
- 2 Sử Ký 20:17 - Trong trận này, các ngươi không phải đánh gì cả, chỉ đóng quân và đứng xem sự giải cứu của Chúa Hằng Hữu. Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, đừng sợ sệt, kinh hãi! Ngày mai, hãy xuất quân, Chúa Hằng Hữu sẽ ở với các ngươi!”
- 2 Sử Ký 20:18 - Rồi Vua Giô-sa-phát cúi mặt xuống đất. Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem cũng phủ phục trước mặt Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 20:19 - Người Lê-vi thuộc tộc Kê-hát và Cô-rê đều nhất loạt đứng dậy, và lớn tiếng hát vang ca ngợi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 20:20 - Sáng sớm hôm sau, quân đội Giu-đa tiến vào hoang mạc Thê-cô-a. Khi xuất quân, Vua Giô-sa-phát đứng điểm binh và kêu gọi: “Hãy lắng nghe! Hỡi toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Hãy tin cậy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ đứng vững. Hãy tin các tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ thành công.”
- 2 Sử Ký 20:21 - Vua tham khảo ý kiến toàn dân và cử các ca sĩ đi trước quân đội, hát mừng ca ngợi Chúa Hằng Hữu, là Đấng vinh quang thánh khiết. Họ ca hát vang lừng: “Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu; vì sự thương xót của Ngài còn đời đời!”
- 2 Sử Ký 20:22 - Ngay khi họ bắt đầu hát vang ca ngợi, Chúa Hằng Hữu khiến quân Am-môn, Mô-áp, và Sê-i-rơ tự đánh lẫn nhau.
- 2 Sử Ký 20:23 - Quân Am-môn và quân Mô-áp trở mặt tấn công quân Sê-i-rơ. Sau khi tiêu diệt quân Sê-i-rơ, họ bắt đầu đánh lẫn nhau.
- 2 Sử Ký 20:24 - Khi quân đội Giu-đa tiến đến tháp canh trong hoang mạc, nhìn về phía địch thấy vô số xác chết nằm la liệt khắp mặt đất. Không một người sống sót.
- 2 Sử Ký 20:25 - Vua Giô-sa-phát và toàn dân tiến quân vào thu chiến lợi phẩm. Họ tìm thấy rất nhiều bảo vật và đồ trang sức trên xác quân địch. Họ lấy cho đến khi không còn mang nổi nữa. Số chiến lợi phẩm nhiều đến nỗi phải mất ba ngày họ mới thu lượm hết!
- 2 Sử Ký 20:26 - Ngày thứ tư, họ tập họp tại Thung lũng Bê-ra-ca (tức Phước Lành) để ngợi tôn và cảm tạ Chúa Hằng Hữu. Vì vậy, nơi đó được gọi là Bê-ra-ca cho đến ngày nay.
- 2 Sử Ký 20:27 - Sau đó họ kéo quân về Giê-ru-sa-lem, Giô-sa-phát dẫn đầu toàn dân với niềm vui vì Chúa Hằng Hữu đã cho họ chiến thắng kẻ thù.
- 2 Sử Ký 20:28 - Họ diễn binh qua cổng thành Giê-ru-sa-lem trong tiếng đàn hạc, đàn cầm, và kèn trận, và họ lên Đền Thờ Chúa Hằng Hữu.
- 2 Sử Ký 20:29 - Khi được nghe về cuộc chiến của chính Chúa Hằng Hữu với các dân thù nghịch Ít-ra-ên, dân các vương quốc lân bang đều kính sợ Đức Chúa Trời.
- 2 Sử Ký 20:30 - Vậy, vương quốc của Giô-sa-phát được hưởng thái bình vì Đức Chúa Trời của vua cho toàn dân an cư lạc nghiệp.
- 2 Sử Ký 19:3 - Nhưng vua còn có lòng lành vì đã quét sạch các thần tượng A-sê-ra khỏi đất nước và chuyên tâm tìm kiếm Đức Chúa Trời.”
- 2 Sử Ký 19:4 - Giô-sa-phát ở tại Giê-ru-sa-lem, rồi đi thị sát dân tình khắp cả nước từ Bê-e-sê-ba cho đến Ép-ra-im, dìu dắt dân chúng quay về với Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.
- 2 Các Vua 14:3 - A-ma-xia làm điều thiện trước mặt Chúa Hằng Hữu, nhưng không sánh bằng Đa-vít, tổ tiên vua. Vua noi gương cha mình là Giô-ách.
- 2 Các Vua 14:4 - Tuy nhiên vua vẫn không phá hủy các miếu thờ trên đồi, nên dân chúng vẫn còn cúng tế, và đốt hương tại những nơi ấy.
- Châm Ngôn 4:27 - Đừng quay sang phải hay trái; phải giữ chân con khỏi chỗ gian tà.
- 1 Sa-mu-ên 12:20 - Thấy thế, Sa-mu-ên trấn an dân chúng: “Đừng sợ. Anh chị em đã phạm tội thật, nhưng từ nay nhớ thờ phụng Chúa Hằng Hữu hết lòng, đừng từ bỏ Ngài.
- 1 Sa-mu-ên 12:21 - Đừng theo các thần tượng vì thần tượng vô dụng, không cứu giúp được anh chị em.
- 1 Các Vua 15:11 - A-sa làm điều thiện trước mặt Chúa Hằng Hữu, theo gương Đa-vít, tổ tiên ông.
- 2 Sử Ký 14:11 - Nhưng A-sa kêu cầu với Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời mình: “Lạy Chúa Hằng Hữu, ngoài Ngài không có ai có thể giúp người yếu chống lại người mạnh! Lạy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời, xin phù hộ chúng con, vì chúng con tin cậy một mình Chúa. Chúng con nhân danh Chúa chống lại đạo quân đông như kiến cỏ này. Lạy Chúa Hằng Hữu, Ngài là Đức Chúa Trời chúng con; xin đừng để loài người chiến thắng Chúa!”
- 2 Sử Ký 14:2 - Vua A-sa làm điều thiện và ngay thẳng trước mặt Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của mình.
- 2 Sử Ký 14:3 - Ông phá hủy các bàn thờ ngoại bang và miếu thờ tà thần. Ông lật đổ các trụ cột và triệt hạ các pho tượng A-sê-ra.
- 2 Sử Ký 14:4 - Vua truyền bảo toàn dân Giu-đa tìm kiếm Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, vâng giữ luật pháp và điều răn của Ngài.
- 2 Sử Ký 14:5 - A-sa cũng dẹp sạch các miếu thờ tà thần và các bàn thờ dâng hương trong tất cả các thành Giu-đa. Vậy, vương quốc của A-sa được hưởng thái bình an lạc.
- Thi Thiên 125:5 - Còn người đi theo đường cong queo, lạy Chúa Hằng Hữu. Xin phạt họ chung với những ai làm điều ác. Nguyện cầu thanh bình cho Ít-ra-ên!
- 2 Sử Ký 16:7 - Lúc ấy, Tiên tri Ha-na-ni đến yết kiến A-sa, vua Giu-đa và trách rằng: “Vì vua nhờ cậy vua A-ram thay vì nương cậy Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của vua, nên quân đội A-ram đã thoát khỏi tay vua.
- 2 Sử Ký 16:8 - Vua không nhớ quân đội Ê-thi-ô-pi và quân đội Ly-bi hùng cường và đông đảo với chiến xa và kỵ binh nhiều và mạnh sao? Khi vua nương nhờ Chúa Hằng Hữu, Ngài liền nạp chúng vào tay vua.
- 2 Sử Ký 16:9 - Vì mắt Chúa Hằng Hữu nhìn qua nhìn lại khắp thế giới, sẵn sàng bày tỏ quyền lực vô song của Ngài cho những người giữ lòng trung thành với Ngài. Trong việc này vua hành động thật dại dột! Từ nay vua sẽ phải lâm vào nhiều cuộc chiến tranh!”
- 2 Sử Ký 16:10 - Vua A-sa nổi giận khi nghe lời trách móc của Ha-na-nia nên bắt nhà tiên tri đưa vào ngục tra tấn. Đồng thời, A-sa cũng đàn áp một số người khác trong dân chúng.
- 2 Sử Ký 16:11 - Tất cả các sự kiện trị vì của A-sa từ đầu đến cuối đều được ghi vào Sách Các Vua Giu-đa và Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 16:12 - A-sa bị đau chân trầm trọng vào năm thứ ba mươi chín cầm quyền. Trong cơn bệnh tật, A-sa không tìm kiếm Chúa Hằng Hữu, mà nhờ các y sĩ cứu chữa.
- 2 Các Vua 15:3 - A-xa-ria làm điều thiện trước mặt Chúa Hằng Hữu, noi gương A-ma-xia, cha mình.
- 2 Các Vua 15:4 - Tuy nhiên vua vẫn không phá hủy các miếu thờ trên đồi và dân chúng vẫn tiếp tục cúng tế, đốt hương tại các nơi ấy.
- Thi Thiên 40:4 - Phước cho người tin cậy Chúa Hằng Hữu, không khuất phục trước người kiêu căng, không về phe với bọn thờ thần tượng.
- 1 Các Vua 15:5 - Đa-vít đã làm điều thiện lành trước mặt Chúa Hằng Hữu, suốt đời vâng theo lệnh Ngài, chỉ trừ ra vụ U-ri, người Hê-tít, mà thôi.
- Thi Thiên 101:3 - Mắt con sẽ không nhìn vào những cảnh hèn hạ, xấu xa. Lòng con ghê tởm sự gian tà; con sẽ không dính dấp vào điều ác.
- 1 Các Vua 14:23 - Họ cất miếu thờ trên đồi cao, lập trụ thờ, dựng tượng A-sê-ra trên các ngọn đồi và dưới các tàng cây xanh.
- 2 Sử Ký 17:3 - Chúa Hằng Hữu phù hộ Giô-sa-phát vì vua theo đúng đường lối đầu tiên của Đa-vít, tổ phụ mình, không chịu thờ các thần Ba-anh.
- 2 Sử Ký 17:4 - Giô-sa-phát tìm kiếm Đức Chúa Trời của tổ phụ, và vâng giữ các mệnh lệnh Ngài, không bắt chước Ít-ra-ên làm điều tà ác.
- 2 Sử Ký 17:5 - Chúa Hằng Hữu củng cố vương quốc của Giô-sa-phát. Toàn dân Giu-đa dâng phẩm vật cho vua, và vua được của cải dồi dào, và rất được kính trọng.
- 2 Sử Ký 17:6 - Vua hăng hái đi theo đường lối Chúa Hằng Hữu. Ông mạnh dạn dỡ bỏ các miếu thờ tà thần và tiêu diệt các tượng thần A-sê-ra khắp đất nước Giu-đa.
- Xuất Ai Cập 32:8 - Họ đã vội rời bỏ đường lối Ta dạy bảo, đúc một tượng bò con, thờ lạy và dâng tế lễ cho nó, mà nói: ‘Ít-ra-ên ơi! Đây là vị thần đã đem chúng ta ra khỏi Ai Cập.’”
- 2 Các Vua 12:3 - Tuy nhiên các miếu trên đồi vẫn không bị phá dỡ, và người ta vẫn tiếp tục cúng tế, đốt hương tại các nơi ấy.
- 1 Các Vua 15:14 - Mặc dù miếu thờ trên các đồi cao không bị phá dỡ, trọn đời A-sa vẫn một lòng trung thành với Chúa Hằng Hữu.