逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Giê-sa-bên nhân danh vua Ít-ra-ên viết một bức thư, rồi lấy con dấu của A-háp đóng lên, gửi cho chính quyền thành Ghít-rê-ên, nơi Na-bốt đang cư ngụ.
- 新标点和合本 - 于是托亚哈的名写信,用王的印印上,送给那些与拿伯同城居住的长老贵胄。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 于是王后以亚哈的名义写信,盖上王的印,把信送给那些与拿伯同城居住的长老和贵族。
- 和合本2010(神版-简体) - 于是王后以亚哈的名义写信,盖上王的印,把信送给那些与拿伯同城居住的长老和贵族。
- 当代译本 - 于是,耶洗别以亚哈王的名义写信,并盖上王印,送给跟拿伯同居一城的长老和贵族。
- 圣经新译本 - 于是耶洗别以亚哈的名义写了一些信,盖上王的印章,然后把这些信送给那些住在拿伯城里的长老和贵胄。
- 中文标准译本 - 于是王后用亚哈的名义写信,盖上王的印章,然后送达那些与拿伯同城居住的长老和贵族。
- 现代标点和合本 - 于是托亚哈的名写信,用王的印印上,送给那些与拿伯同城居住的长老贵胄。
- 和合本(拼音版) - 于是,托亚哈的名写信,用王的印印上,送给那些与拿伯同城居住的长老贵胄。
- New International Version - So she wrote letters in Ahab’s name, placed his seal on them, and sent them to the elders and nobles who lived in Naboth’s city with him.
- New International Reader's Version - So she wrote some letters in Ahab’s name. She stamped them with his royal seal. Then she sent them to the elders and nobles who lived in the city where Naboth lived.
- English Standard Version - So she wrote letters in Ahab’s name and sealed them with his seal, and she sent the letters to the elders and the leaders who lived with Naboth in his city.
- New Living Translation - So she wrote letters in Ahab’s name, sealed them with his seal, and sent them to the elders and other leaders of the town where Naboth lived.
- The Message - She wrote letters over Ahab’s signature, stamped them with his official seal, and sent them to the elders in Naboth’s city and to the civic leaders. She wrote “Call for a fast day and put Naboth at the head table. Then seat a couple of stool pigeons across from him who, in front of everybody will say, ‘You! You blasphemed God and the king!’ Then they’ll throw him out and stone him to death.”
- Christian Standard Bible - So she wrote letters in Ahab’s name and sealed them with his seal. She sent the letters to the elders and nobles who lived with Naboth in his city.
- New American Standard Bible - So she wrote letters in Ahab’s name and sealed them with his seal, and sent the letters to the elders and to the nobles who were living with Naboth in his city.
- New King James Version - And she wrote letters in Ahab’s name, sealed them with his seal, and sent the letters to the elders and the nobles who were dwelling in the city with Naboth.
- Amplified Bible - So she wrote letters in Ahab’s name and sealed them with his seal, and sent them to the elders and nobles who lived with Naboth in his city.
- American Standard Version - So she wrote letters in Ahab’s name, and sealed them with his seal, and sent the letters unto the elders and to the nobles that were in his city, and that dwelt with Naboth.
- King James Version - So she wrote letters in Ahab's name, and sealed them with his seal, and sent the letters unto the elders and to the nobles that were in his city, dwelling with Naboth.
- New English Translation - She wrote out orders, signed Ahab’s name to them, and sealed them with his seal. She then sent the orders to the leaders and to the nobles who lived in Naboth’s city.
- World English Bible - So she wrote letters in Ahab’s name, and sealed them with his seal, and sent the letters to the elders and to the nobles who were in his city, who lived with Naboth.
- 新標點和合本 - 於是託亞哈的名寫信,用王的印印上,送給那些與拿伯同城居住的長老貴冑。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 於是王后以亞哈的名義寫信,蓋上王的印,把信送給那些與拿伯同城居住的長老和貴族。
- 和合本2010(神版-繁體) - 於是王后以亞哈的名義寫信,蓋上王的印,把信送給那些與拿伯同城居住的長老和貴族。
- 當代譯本 - 於是,耶洗別以亞哈王的名義寫信,並蓋上王印,送給跟拿伯同居一城的長老和貴族。
- 聖經新譯本 - 於是耶洗別以亞哈的名義寫了一些信,蓋上王的印章,然後把這些信送給那些住在拿伯城裡的長老和貴胄。
- 呂振中譯本 - 於是她用 亞哈 的名義寫文書,將王的印章印上,把文書送給 拿伯 城裏的長老和顯貴人、那些和 拿伯 同住 一城 的人。
- 中文標準譯本 - 於是王后用亞哈的名義寫信,蓋上王的印章,然後送達那些與拿伯同城居住的長老和貴族。
- 現代標點和合本 - 於是託亞哈的名寫信,用王的印印上,送給那些與拿伯同城居住的長老貴胄。
- 文理和合譯本 - 遂假亞哈名作書、鈐以王印、致於拿伯邑中、與彼偕居之長老顯者、
- 文理委辦譯本 - 遂藉亞哈名作書、鈐以王印、致於拿泊所居、邑中之長老世職、
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 耶洗別 遂藉 亞哈 名作書、印以王璽、致 拿伯 所居邑中之長老與顯者、
- Nueva Versión Internacional - De inmediato escribió cartas en nombre de Acab, puso en ellas el sello del rey, y las envió a los ancianos y nobles que vivían en la ciudad de Nabot.
- 현대인의 성경 - 그러고서 이세벨은 아합의 이름으로 여러 통의 편지를 써서 왕의 도장을 찍어 나봇의 성에 사는 지도자들과 귀족들에게 보냈는데
- Новый Русский Перевод - Она написала письма от лица Ахава, скрепила их его печатью и разослала старейшинам и знатным людям, жившим в городе Навота.
- Восточный перевод - Она написала письма от лица Ахава, скрепила их его печатью и разослала старейшинам и знатным людям, жившим в городе Навота.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Она написала письма от лица Ахава, скрепила их его печатью и разослала старейшинам и знатным людям, жившим в городе Навота.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Она написала письма от лица Ахава, скрепила их его печатью и разослала старейшинам и знатным людям, жившим в городе Навота.
- La Bible du Semeur 2015 - Elle écrivit des lettres au nom d’Achab, les scella du sceau royal et les fit porter aux responsables et aux magistrats de la ville où demeurait Naboth.
- リビングバイブル - イゼベルは王の名で手紙を書き、王の印を押して、ナボテが住むイズレエルの町の長老に送りました。
- Nova Versão Internacional - Então ela escreveu cartas em nome de Acabe, pôs nelas o selo do rei e as enviou às autoridades e aos nobres da cidade de Nabote.
- Hoffnung für alle - Sie schrieb im Namen des Königs einige Briefe, verschloss sie mit dem königlichen Siegel und verschickte sie an die Sippenoberhäupter und einflussreichen Männer der Stadt Jesreel.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - แล้วพระนางจึงร่างสาส์นลงพระนามอาหับ ประทับตราของพระองค์ แล้วส่งไปยังผู้อาวุโสและขุนนางที่อาศัยอยู่ในเมืองเดียวกับนาโบท
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ดังนั้น นางจึงเขียนจดหมายในนามของอาหับ และผนึกด้วยตราประทับของกษัตริย์ และส่งจดหมายไปยังบรรดาหัวหน้าชั้นผู้ใหญ่และบรรดาผู้นำที่อาศัยอยู่ในยิสเรเอลเมืองเดียวกับนาโบท
交叉引用
- 2 Sử Ký 32:17 - Vua cũng viết nhiều thư báng bổ Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên. Ông viết: “Các thần của các nước đã không giải cứu được dân tộc mình khỏi tay ta, thì Đức Chúa Trời của Ê-xê-chia cũng không thể giải cứu dân tộc mình thể ấy.”
- Ê-xơ-tê 8:8 - Bây giờ hãy viết thư cho người Do Thái, nàng muốn viết gì tùy ý. Thư sẽ ký tên ta, đóng dấu bằng nhẫn của ta, như thế sẽ không thể nào thay đổi được.”
- Ê-xơ-tê 8:9 - Theo lệnh Mạc-đô-chê, các thư ký của vua lập tức được triệu tập vào ngày hai mươi ba tháng ba, để thảo văn thư gửi cho người Do Thái, cho các thống đốc, tổng trấn, và quan chức các tỉnh từ Ấn Độ đến Ê-thi-ô-pi, gồm 127 tỉnh. Thư viết theo ngôn ngữ từng dân tộc ở mỗi địa phương, thư cho người Do Thái theo ngôn ngữ của họ.
- Ê-xơ-tê 8:10 - Thư này ký tên Vua A-suê-ru và đóng dấu bằng nhẫn vua, do lính trạm của vua cỡi ngựa, lừa, lạc đà đem đi khắp nơi.
- Ê-xơ-tê 8:11 - Theo văn thư này, vua cho phép người Do Thái tại mỗi đô thị được tập họp lại để bảo vệ sinh mạng mình; đánh giết, tiêu diệt tất cả lực lượng của các dân thù địch và cướp đoạt tài sản của họ.
- Ê-xơ-tê 8:12 - Ngày ấn định để thực hiện việc này trong tất cả các tỉnh của Vua A-suê-ru là ngày mười ba tháng chạp.
- Ê-xơ-tê 8:13 - Bản sao sắc lệnh này cũng được gửi đến cho mỗi tỉnh trong đế quốc để công bố cho mọi nước biết, và để người Do Thái chuẩn bị sẵn sàng báo thù kẻ chống nghịch.
- 2 Sa-mu-ên 11:14 - Sáng hôm sau, Đa-vít viết thư cho Giô-áp, nhờ U-ri cầm đi.
- 2 Sa-mu-ên 11:15 - Trong thư chỉ thị Giô-áp rằng: “Hãy đặt U-ri vào vị trí nguy hiểm nhất của trận chiến, rồi rút quân bỏ rơi U-ri cho hắn bị địch đánh chết.”
- Dân Số Ký 11:16 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se: “Hãy chọn bảy mươi trưởng lão trong dân, đem họ vào Đền Tạm đứng với con.
- E-xơ-ra 4:7 - Dưới đời Vua Ạt-ta-xét-xe, nước Ba Tư, Bích-lam, Mít-rê-đát, Ta-bê-ên, và những người cộng tác với họ viết sớ tâu lên Ạt-ta-xét-xe. Sớ viết bằng tiếng A-ram, được dịch ra cho vua.
- E-xơ-ra 4:8 - Tổng trấn Rê-hum và Thư ký Sim-sai cũng viết sớ dâng lên Vua Ạt-ta-xét-xe chống đối Giê-ru-sa-lem, như sau:
- 1 Các Vua 21:1 - Na-bốt, người Gít-rê-ên, có một vườn nho tại thành Ghít-rê-ên, gần cung điện Vua A-háp của xứ Sa-ma-ri.
- 2 Các Vua 10:1 - Giê-hu viết thư cho các nhà chức trách, các trưởng lão của thành Sa-ma-ri, và các giám hộ của bảy mươi con trai Vua A-háp đang ở tại đó, như sau:
- 2 Các Vua 10:2 - “Vì các con trai của chủ các ông đang ở với các ông, và các ông sẵn có xe và chiến mã, thành lũy kiên cố và khí giới đầy đủ.
- 2 Các Vua 10:3 - Nhận được thư này, các ông hãy chọn trong số các con trai của chủ mình một người tài giỏi nhất lập lên làm vua, và lo chiến đấu cho nhà chủ mình.”
- 2 Các Vua 10:4 - Đọc thư xong, họ khiếp sợ, bảo nhau: “Hai vua còn không chống nổi ông ấy, huống chi chúng ta!”
- 2 Các Vua 10:5 - Thế rồi, quản lý cung điện, các nhà chức trách địa phương, các trưởng lão, và các giám hộ con A-háp sai người đi nói với Giê-hu: “Chúng tôi là đầy tớ của ông, sẵn sàng tuân lệnh ông. Chúng tôi không muốn tôn người nào lên làm vua cả. Xin ông cứ tùy ý hành động.”
- 2 Các Vua 10:6 - Giê-hu viết cho họ một thư thứ hai, nói: “Nếu các ông đứng về phe tôi, sẵn sàng tuân lệnh tôi, các ông phải lấy đầu các con trai của chủ mình, đem đến Gít-rê-ên cho tôi ngày mai, vào giờ này.” Bảy mươi người con trai của A-háp lúc ấy đang được các nhân sĩ trong thành nuôi nấng và dạy dỗ.
- 2 Các Vua 10:7 - Được thư ấy, họ bắt bảy mươi con trai A-háp giết đi, lấy đầu để trong giỏ, gửi đến Gít-rê-ên cho Giê-hu.
- 1 Các Vua 20:7 - Vua Ít-ra-ên triệu tập các trưởng lão trong nước lại và nói: “Các ông xem, người này thật tình muốn gây rối. Người ấy đã đòi vợ con, vàng bạc của ta, ta có từ chối gì đâu.”
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:18 - “Trong các thành Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em, sẽ cho các đại tộc Ít-ra-ên, anh em sẽ bổ nhiệm các phán quan, các chức quyền hành chánh để điều hành công lý trong dân chúng.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:19 - Không được bóp méo công lý. Không được thiên vị. Không được ăn hối lộ, vì của hối lộ làm mờ mắt người khôn, do đó lý lẽ của người ngay có thể bị bác bỏ.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:1 - “Khi sống trong đất nơi Chúa Hằng Hữu, Đức Chúa Trời của anh em ban cho anh em, nếu anh em thấy xác một người bị giết nằm ngoài đồng, nhưng không biết ai là thủ phạm,
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:2 - thì các trưởng lão và phán quan sẽ đo đạc để tìm một thành gần tử thi nhất.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:3 - Các trưởng lão của thành này sẽ bắt một con bò cái tơ chưa hề làm việc, chưa mang ách,
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:4 - dẫn nó xuống một thung lũng không ai cày cấy, tại nơi có dòng nước chảy, vặn cổ con bò.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:5 - Sau đó, các thầy tế lễ sẽ đến, vì Chúa đã chọn con cháu Lê-vi để họ phục vụ Ngài, nhân danh Ngài chúc phước lành cho dân, và xét xử dân trong các vụ tranh tụng, nhất là các vụ gây thương tích, thiệt mạng.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:6 - Các trưởng lão trong thành gần tử thi này sẽ rửa tay mình trên xác con bò cái tơ
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:7 - và nói: ‘Tay chúng con không làm đổ máu người ấy, mắt chúng con không thấy án mạng này.
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:8 - Xin Chúa Hằng Hữu tha tội cho Ít-ra-ên, dân Ngài đã chuộc. Xin đừng buộc Ít-ra-ên tội giết người lành. Xin miễn xá tội này cho họ.’
- Phục Truyền Luật Lệ Ký 21:9 - Nếu làm đúng theo ý Chúa Hằng Hữu như thế, tội này sẽ được giải trừ.”
- 2 Các Vua 10:11 - Giê-hu cũng giết tất cả người thân trong gia đình A-háp tại Gít-rê-ên, tất cả đại thần, bạn hữu, và các tế sư của A-háp, không tha một người.
- Nê-hê-mi 6:5 - Lần thứ năm, San-ba-lát sai người đến, và cũng như trước, người này cầm một phong thư không niêm.
- E-xơ-ra 4:11 - Nội dung sớ này như sau: “Vua Ạt-ta-xét-xe vạn tuế! Chúng tôi là đầy tớ của vua ở phía tây Sông Ơ-phơ-rát.
- Ê-xơ-tê 3:12 - Ngày mười ba tháng giêng, theo lệnh Ha-man, các thư ký của vua thảo văn thư, gửi đến các thống đốc, tổng trấn và quan chức trong cả đế quốc, theo ngôn ngữ từng dân tộc ở mỗi địa phương. Thư này ký tên Vua A-suê-ru và đóng ấn bằng nhẫn vua.
- Ê-xơ-tê 3:13 - Lính trạm vội vã đem thư đến khắp các tỉnh trong đế quốc, định ngày mười ba tháng mười hai là ngày tàn sát, tiêu diệt người Do Thái từ trẻ đến già, luôn cả phụ nữ trẻ em, và cướp đoạt tài sản của họ.
- Ê-xơ-tê 3:14 - Một bản sao của văn thư được ban hành thành đạo luật thông tri cho mọi dân tộc, để sẵn sàng hành động trong ngày ấy.
- Ê-xơ-tê 3:15 - Theo lệnh vua, lính trạm khẩn cấp lên đường. Đồng thời, văn thư được công bố tại kinh đô Su-sa. Sau đó, vua và Ha-man ngồi uống rượu, trong khi cả thành Su-sa đều xôn xao.