逐节对照
- Kinh Thánh Hiện Đại - Những người này tiếp tục công việc ca hát tại Đền Tạm cho đến ngày Sa-lô-môn xây xong Đền Thờ của Chúa Hằng Hữu ở Giê-ru-sa-lem. Họ cứ theo thứ tự mà làm việc.
- 新标点和合本 - 他们就在会幕前当歌唱的差,及至所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿,他们便按着班次供职。
- 和合本2010(上帝版-简体) - 他们在会幕前负责歌唱的事奉,及至所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿,他们就按着班次供职。
- 和合本2010(神版-简体) - 他们在会幕前负责歌唱的事奉,及至所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿,他们就按着班次供职。
- 当代译本 - 他们按班次供职,在会幕歌唱,一直到所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿。
- 圣经新译本 - 他们在会幕的帐棚前担任歌唱的工作,直到所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿,他们按着班次执行自己的职务。
- 中文标准译本 - 他们从前是在会幕的帐幕前用歌唱事奉的,直到所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿,他们就照着惯例服事供职。
- 现代标点和合本 - 他们就在会幕前当歌唱的差,及至所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿,他们便按着班次供职。
- 和合本(拼音版) - 他们就在会幕前当歌唱的差,及至所罗门在耶路撒冷建造了耶和华的殿,他们便按着班次供职。
- New International Version - They ministered with music before the tabernacle, the tent of meeting, until Solomon built the temple of the Lord in Jerusalem. They performed their duties according to the regulations laid down for them.
- New International Reader's Version - The men used their music to serve in front of the holy tent, the tent of meeting. They served there until Solomon built the temple of the Lord in Jerusalem. They did their work according to the rules they had been given.
- English Standard Version - They ministered with song before the tabernacle of the tent of meeting until Solomon built the house of the Lord in Jerusalem, and they performed their service according to their order.
- New Living Translation - They ministered with music at the Tabernacle until Solomon built the Temple of the Lord in Jerusalem. They carried out their work, following all the regulations handed down to them.
- Christian Standard Bible - They ministered with song in front of the tabernacle, the tent of meeting, until Solomon built the Lord’s temple in Jerusalem, and they performed their task according to the regulations given to them.
- New American Standard Bible - They were ministering in song in front of the tabernacle of the tent of meeting until Solomon’s building of the house of the Lord in Jerusalem; and they served in their office according to their order.
- New King James Version - They were ministering with music before the dwelling place of the tabernacle of meeting, until Solomon had built the house of the Lord in Jerusalem, and they served in their office according to their order.
- Amplified Bible - They ministered with singing before the tabernacle of the Tent of Meeting, until Solomon had built the Lord’s house (temple) in Jerusalem, performing their service in due order.
- American Standard Version - And they ministered with song before the tabernacle of the tent of meeting, until Solomon had built the house of Jehovah in Jerusalem: and they waited on their office according to their order.
- King James Version - And they ministered before the dwelling place of the tabernacle of the congregation with singing, until Solomon had built the house of the Lord in Jerusalem: and then they waited on their office according to their order.
- New English Translation - They performed music before the sanctuary of the meeting tent until Solomon built the Lord’s temple in Jerusalem. They carried out their tasks according to regulations.
- World English Bible - They ministered with song before the tabernacle of the Tent of Meeting, until Solomon had built Yahweh’s house in Jerusalem. They performed the duties of their office according to their order.
- 新標點和合本 - 他們就在會幕前當歌唱的差,及至所羅門在耶路撒冷建造了耶和華的殿,他們便按着班次供職。
- 和合本2010(上帝版-繁體) - 他們在會幕前負責歌唱的事奉,及至所羅門在耶路撒冷建造了耶和華的殿,他們就按着班次供職。
- 和合本2010(神版-繁體) - 他們在會幕前負責歌唱的事奉,及至所羅門在耶路撒冷建造了耶和華的殿,他們就按着班次供職。
- 當代譯本 - 他們按班次供職,在會幕歌唱,一直到所羅門在耶路撒冷建造了耶和華的殿。
- 聖經新譯本 - 他們在會幕的帳棚前擔任歌唱的工作,直到所羅門在耶路撒冷建造了耶和華的殿,他們按著班次執行自己的職務。
- 呂振中譯本 - 他們在會棚的帳幕前當歌唱的差事;趕到 所羅門 在 耶路撒冷 建造了永恆主的殿,他們便按着班次站着奉職。
- 中文標準譯本 - 他們從前是在會幕的帳幕前用歌唱事奉的,直到所羅門在耶路撒冷建造了耶和華的殿,他們就照著慣例服事供職。
- 現代標點和合本 - 他們就在會幕前當歌唱的差,及至所羅門在耶路撒冷建造了耶和華的殿,他們便按著班次供職。
- 文理和合譯本 - 遂以謳歌、供事於會幕前、迨所羅門建耶和華室於耶路撒冷、循其班次、以供厥職、
- 文理委辦譯本 - 此數人者、在會幕前謳歌、迨所羅門在耶路撒冷建耶和華殿、循其常例、以供役事。
- 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 乃在會幕前、供謳歌之役、迨及 所羅門 在 耶路撒冷 建主之殿、遂循常例以供職、
- Nueva Versión Internacional - Ellos ya cantaban en la Tienda de reunión, delante del santuario, antes de que Salomón edificara el templo del Señor en Jerusalén. Luego continuaron su ministerio según las normas establecidas.
- 현대인의 성경 - 그들은 솔로몬이 예루살렘에 성전을 세울 때까지 거기서 일정한 규정에 따라 그 일을 계속하였다.
- Новый Русский Перевод - Они несли песенную службу перед скинией собрания, пока Соломон не выстроил Господу храм в Иерусалиме. Они исполняли свои обязанности по положенным для них установлениям.
- Восточный перевод - Они несли песенную службу перед священным шатром – шатром встречи, пока Сулейман не выстроил Вечному храм в Иерусалиме. Они исполняли свои обязанности по положенным для них установлениям.
- Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Они несли песенную службу перед священным шатром – шатром встречи, пока Сулейман не выстроил Вечному храм в Иерусалиме. Они исполняли свои обязанности по положенным для них установлениям.
- Восточный перевод, версия для Таджикистана - Они несли песенную службу перед священным шатром – шатром встречи, пока Сулаймон не выстроил Вечному храм в Иерусалиме. Они исполняли свои обязанности по положенным для них установлениям.
- La Bible du Semeur 2015 - Mahli, Moushi, Merari, Lévi.
- リビングバイブル - ソロモン王がエルサレムに神殿を建てるまで、合唱隊は幕屋で勤務していました。
- Nova Versão Internacional - Eles ministraram o louvor diante do tabernáculo, da Tenda do Encontro, até quando Salomão construiu o templo do Senhor em Jerusalém. Eles exerciam suas funções de acordo com as normas estabelecidas.
- Hoffnung für alle - Machli, Muschi, Merari und Levi.
- พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - พวกเขาทำหน้าที่บรรเลงเพลงหน้าพลับพลา ซึ่งก็คือเต็นท์นัดพบ ตราบจนโซโลมอนสร้างพระวิหารขององค์พระผู้เป็นเจ้าที่กรุงเยรูซาเล็มเสร็จแล้ว พวกเขาปฏิบัติหน้าที่ตามกฎระเบียบที่ตั้งไว้
- พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ชายเหล่านี้รับใช้เรื่องดนตรีที่เบื้องหน้ากระโจมที่นัดหมายจนกระทั่งซาโลมอนสร้างพระตำหนักของพระผู้เป็นเจ้าในเยรูซาเล็ม และพวกเขากระทำหน้าที่ตามระเบียบที่จัดไว้
交叉引用
- 2 Sử Ký 31:2 - Ê-xê-chia tổ chức các thầy tế lễ và người Lê-vi thành những phân ban để lo việc dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an, và lo việc thờ phượng, cảm tạ, và ngợi tôn Chúa Hằng Hữu tại các cổng Đền Thờ.
- 1 Sử Ký 16:4 - Đa-vít cử một số người Lê-vi phục vụ trước Hòm Giao Ước của Chúa để cầu nguyện, cảm tạ, và ca ngợi Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời của Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 16:5 - A-sáp, trưởng ban, đánh chập chõa. Kế đến là Xa-cha-ri, tiếp theo là Giê-i-ên, Sê-mi-ra-mốt, Giê-hi-ên, Ma-ti-thia, Ê-li-áp, Bê-na-gia, Ô-bết Ê-đôm, và Giê-i-ên là các nhạc công đàn hạc và đàn lia.
- 1 Sử Ký 16:6 - Hai Thầy Tế lễ Bê-na-gia và Gia-ha-xi-ên thổi kèn liên tục trước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.
- Nê-hê-mi 12:45 - Người Giu-đa ý thức được giá trị công việc của các thầy tế lễ, người Lê-vi, họ phục vụ Đức Chúa Trời, và lo việc tẩy thanh theo lệ định của Đa-vít và Sa-lô-môn, cũng như công việc của các ca sĩ và người gác cổng.
- Nê-hê-mi 12:46 - Đến thời Đa-vít và A-sáp mới bắt đầu có lệ cắt cử người điều khiển ban hát và soạn các bản nhạc ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời.
- Nê-hê-mi 12:47 - Như vậy, vào thời Xô-rô-ba-bên và Nê-hê-mi, mọi người Ít-ra-ên đều đóng góp để cung cấp nhu yếu hằng ngày cho các ca sĩ và người gác cổng. Họ cũng đóng góp cho người Lê-vi và người Lê-vi chia phần cho các thầy tế lễ, là con cháu A-rôn.
- 2 Sử Ký 29:25 - Vua Ê-xê-chia tổ chức các người Lê-vi trong Đền Thờ Chúa Hằng Hữu thành một dàn nhạc gồm chập chõa, đàn cầm, và đàn hạc. Ông làm đúng theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã truyền cho Vua Đa-vít qua Nhà Tiên kiến Gát và Tiên tri Na-than.
- 2 Sử Ký 29:26 - Các người Lê-vi sử dụng các nhạc cụ của Đa-vít, còn các thầy tế lễ thổi kèn.
- 2 Sử Ký 29:27 - Vua Ê-xê-chia ra lệnh dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ. Cuộc tế lễ bắt đầu cùng lúc với bài ngợi tôn Chúa Hằng Hữu, hòa với tiếng kèn và các nhạc cụ khác của Đa-vít, vua Ít-ra-ên.
- 2 Sử Ký 29:28 - Cả hội chúng đều thờ lạy Chúa trong tiếng ca hát vang lừng theo điệu kèn cho đến khi buổi dâng tế lễ thiêu chấm dứt.
- 2 Sử Ký 29:29 - Rồi vua và mọi người quanh vua đều cúi đầu thờ lạy Chúa.
- 2 Sử Ký 29:30 - Vua Ê-xê-chia và các quan viên bảo người Lê-vi hát các bài ca của Đa-vít và A-sáp, nhà tiên kiến, để ngợi tôn Chúa Hằng Hữu. Họ hân hoan ca hát rồi sấp mình thờ phượng.
- Thi Thiên 68:24 - Họ đã thấy Chúa uy nghi diễu hành, lạy Đức Chúa Trời, Cuộc diễu hành của Đức Chúa Trời và Vua con đi vào nơi thánh.
- Thi Thiên 68:25 - Ban hợp ca đi trước, theo sau là các dàn nhạc; giữa là các thiếu nữ đánh trống cơm.
- 1 Các Vua 8:6 - Các thầy tế lễ đem Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu vào đặt trong nơi thánh của Đền Thờ—Nơi Chí Thánh—và đặt dưới cánh chê-ru-bim.
- 1 Các Vua 8:7 - Hai chê-ru-bim có cánh dang ra che phủ bên trên Hòm và đòn khiêng.
- 1 Các Vua 8:8 - Đòn khiêng rất dài, nên từ Đền Thờ—Nơi Thánh—có thể trông thấy đầu cây đòn, nhưng từ bên ngoài không thấy được. Các đòn khiêng nay vẫn còn tại đó.
- 1 Các Vua 8:9 - Lúc ấy trong Hòm chỉ có hai bảng đá do Môi-se đặt vào lúc còn ở Núi Hô-rếp khi Chúa Hằng Hữu kết ước với người Ít-ra-ên sau khi họ rời Ai Cập.
- 1 Các Vua 8:10 - Khi các thầy tế lễ vừa ra khỏi Nơi Thánh, mây tràn vào Đền Thờ Chúa Hằng Hữu,
- 1 Các Vua 8:11 - nên họ không thể tiếp tục đứng lại hành lễ. Vinh quang của Chúa Hằng Hữu tràn ngập Đền Thờ.
- 1 Các Vua 8:12 - Sa-lô-môn kính cẩn cầu nguyện: “Chúa Hằng Hữu có phán: ‘Ngài ngự nơi tối tăm dày đặc.’
- 1 Các Vua 8:13 - Tuy nhiên, con đã cất một Đền Thờ cho Chúa, một nơi để Ngài ngự đời đời!”
- 1 Sử Ký 9:33 - Những người giữ nhiệm vụ ca hát đều là các trưởng họ trong đại tộc Lê-vi, họ sống tại Đền Thờ. Họ thi hành chức vụ ngày cũng như đêm, nên được miễn các công việc khác.
- Nê-hê-mi 12:27 - Vào dịp khánh thành vách tường Giê-ru-sa-lem, người Lê-vi ở khắp nơi được mời về tham gia phần nghi lễ. Lễ khánh thành tổ chức trong tinh thần hân hoan, cảm tạ với tiếng ca hát, hòa với tiếng chập chõa, đàn hạc, và đàn lia.
- Nê-hê-mi 12:28 - Những anh em trong gia đình ca sĩ cũng từ các vùng phụ cận Giê-ru-sa-lem, từ giữa người Nê-tô-pha-tít,
- Nê-hê-mi 11:17 - Mát-ta-nia, con Mai-ca cháu Xáp-đi, chắt A-sáp, trách nhiệm việc khởi xướng cầu nguyện cảm tạ. Bác-bu-kia, con thứ hai trong gia đình, và Áp-đa, con Sa-mua, cháu Ga-la, chắt Giê-đu-thun.
- Nê-hê-mi 11:18 - Có tất cả 284 người Lê-vi ở trong thành thánh.
- Nê-hê-mi 11:19 - Những người gác cổng: A-cúp, Tanh-môn và những người khác, tổng cộng 172 người.
- Nê-hê-mi 11:20 - Những người còn lại gồm các thầy tế lễ người Lê-vi, và các thường dân và ở rải rác trong các thành khác thuộc Giu-đa. Họ sống trong phần đất thừa hưởng của cha ông.
- Nê-hê-mi 11:21 - Còn những người phục dịch Đền Thờ và hai người đứng đầu nhóm này, Xi-ha và Ghít-ba, đều ở tại Ô-phên.
- Nê-hê-mi 11:22 - U-xi, con Ba-ni, cháu Ha-sa-bia, chắt Mát-ta-nia, chút Mai-ca, thuộc dòng A-sáp là dòng các ca sĩ, đứng đầu những người Lê-vi làm công việc trong Đền Thờ Đức Chúa Trời.
- Nê-hê-mi 11:23 - Vua Đa-vít có ấn định quy chế về việc cung lương hướng và chi phí hằng ngày cho các ca sĩ người Lê-vi này.
- Thi Thiên 135:1 - Ngợi tôn Chúa Hằng Hữu! Hãy ca ngợi Danh Chúa Hằng Hữu! Hãy chúc tôn Ngài, hỡi các đầy tớ của Chúa Hằng Hữu,
- Thi Thiên 135:2 - là những người phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu, tại hành lang của nhà Đức Chúa Trời.
- Thi Thiên 135:3 - Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu, vì Chúa Hằng Hữu là toàn thiện; hãy hát tôn vinh Danh Chúa vì Danh Ngài diệu kỳ.
- Thi Thiên 134:1 - Hãy chúc tụng Chúa Hằng Hữu, hỡi các đầy tớ Ngài, ban đêm phục vụ trong nhà Chúa Hằng Hữu.
- Thi Thiên 134:2 - Tại nơi thánh, khá đưa tay cầu nguyện và chúc tụng Chúa Hằng Hữu.
- 1 Sử Ký 16:37 - Vua Đa-vít chỉ định A-sáp và các anh em người giữ nhiệm vụ coi sóc Hòm Giao Ước của Chúa Hằng Hữu, để chia phiên phục vụ hằng ngày.
- 1 Sử Ký 16:38 - Ô-bết Ê-đôm (con Giê-đu-thun), Hô-sa và sáu mươi tám người Lê-vi được cắt canh gác cửa.
- 1 Sử Ký 16:39 - Thầy Tế lễ Xa-đốc và đoàn thể các thầy tế lễ phục vụ tại Đền Tạm của Chúa Hằng Hữu, tại nơi thờ phượng trong Ga-ba-ôn.
- 1 Sử Ký 16:40 - Mỗi buổi sáng và buổi chiều, họ dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ cho Chúa, đúng theo Luật Lệ Chúa Hằng Hữu truyền dạy người Ít-ra-ên.
- 1 Sử Ký 16:41 - Đa-vít cũng chỉ định Hê-man, Giê-đu-thun, và những người được chọn đích danh để hát cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì “lòng thương xót Ngài còn đến đời đời.”
- 1 Sử Ký 16:42 - Họ cũng thổi kèn và đánh chập chõa, hòa tấu với dàn nhạc cử các bài thánh ca ngợi tôn Đức Chúa Trời. Các con trai của Giê-đu-thun được chỉ định giữ nhiệm vụ gác cửa.
- 1 Sử Ký 25:7 - Họ luôn luôn tập luyện với nhau dưới quyền điều khiển của các nhạc sư, để ca ngợi Chúa Hằng Hữu, tổng số được 288 người.
- 1 Sử Ký 25:8 - Họ đều bắt thăm chia phiên phục vụ, không phân biệt tuổi tác hay thầy trò.
- 1 Sử Ký 25:9 - Thăm thứ nhất thuộc về Giô-sép, họ A-sáp, và mười hai con trai của ông cùng bà con. Thăm thứ hai thuộc về Ghê-đa-lia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:10 - Thăm thứ ba thuộc về Xác-cua, mười hai con trai của ông, và bà con
- 1 Sử Ký 25:11 - Thăm thứ tư thuộc về Dít-sê-ri, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:12 - Thăm thứ năm thuộc về Nê-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:13 - Thăm thứ sáu thuộc về Búc-ki-gia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:14 - Thăm thứ bảy thuộc về Giê-sa-rê-la, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:15 - Thăm thứ tám thuộc về I-sai, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:16 - Thăm thứ chín thuộc về Ma-tha-nia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:17 - Thăm thứ mười thuộc về Si-mê-i, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:18 - Thăm thứ mười một thuộc về A-xa-rên, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:19 - Thăm thứ mười hai thuộc về Ha-sa-bia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:20 - Thăm thứ mười ba thuộc về Su-ba-ên, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:21 - Thăm thứ mười bốn thuộc về Ma-ti-thia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:22 - Thăm thứ mười lăm thuộc về Giê-rê-mốt, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:23 - Thăm thứ mười sáu thuộc về Ha-na-nia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:24 - Thăm thứ mười bảy thuộc về Giốt-bê-ca-sa, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:25 - Thăm thứ mười tám thuộc về Ha-na-ni, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:26 - Thăm thứ mười chín thuộc về Ma-lô-thi, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:27 - Thăm thứ hai mươi thuộc về Ê-li-gia-ta, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:28 - Thăm thứ hai mươi mốt thuộc về Hô-thia, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:29 - Thăm thứ hai mươi hai thuộc về Ghi-đanh-thi, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:30 - Thăm thứ hai mươi ba thuộc về Ma-ha-xi-ốt, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 25:31 - Thăm thứ hai mươi bốn thuộc về Rô-mam-ti-ê-xe, mười hai con trai, và bà con.
- 1 Sử Ký 6:10 - Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, là thầy tế lễ trong Đền Thờ mà Vua Sa-lô-môn đã dựng tại Giê-ru-sa-lem.
- E-xơ-ra 6:18 - Các thầy tế lễ và người Lê-vi được chia thành từng ban để phụng sự Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, như đã được quy định trong Sách của Môi-se.
- 2 Sử Ký 35:15 - Những nhạc công, thuộc dòng A-sáp, đứng tại chỗ của mình theo như luật lệ Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, nhà tiên kiến của vua, đã ấn định. Các ban gác cổng cũng tiếp tục đứng tại chỗ mà canh gác, vì anh em họ là người Lê-vi cũng dọn sẵn sinh tế Vượt Qua cho họ.
- E-xơ-ra 3:10 - Khi đặt nền Đền Thờ của Đức Chúa Trời, các thầy tế lễ mặc lễ phục đứng thổi kèn; người Lê-vi thuộc dòng A-sáp đánh chập chõa tôn vinh Chúa Hằng Hữu theo nghi thức đã được Vua Đa-vít quy định.
- E-xơ-ra 3:11 - Họ hát đối đáp để tôn vinh, cảm tạ Chúa Hằng Hữu: “Chúa là thiện mỹ! Ngài thương yêu Ít-ra-ên đến muôn đời!” Rồi toàn dân đồng thanh reo lớn lên, tôn vinh Chúa Hằng Hữu vì nền móng Đền Thờ Chúa Hằng Hữu đã đặt.