Brand Logo
  • 圣经
  • 资源
  • 计划
  • 联系我们
  • APP下载
  • 圣经
  • 搜索
  • 原文研究
  • 逐节对照
我的
跟随系统浅色深色简体中文香港繁體台灣繁體English
奉献
23:3 VCB
逐节对照
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Tất cả người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên được 38.000 người.
  • 新标点和合本 - 利未人从三十岁以外的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千;
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 利未人三十岁以上的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千;
  • 和合本2010(神版-简体) - 利未人三十岁以上的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千;
  • 当代译本 - 凡三十岁以上的利未人都在统计之列,共有三万八千男子,
  • 圣经新译本 - 利未人自三十岁及以上的都被数点;按统计,他们男丁的数目,共有三万八千人。
  • 中文标准译本 - 三十岁以上的利未人都被数点,按着他们的人头,数目是男丁三万八千。
  • 现代标点和合本 - 利未人从三十岁以外的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千。
  • 和合本(拼音版) - 利未人从三十岁以外的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千,
  • New International Version - The Levites thirty years old or more were counted, and the total number of men was thirty-eight thousand.
  • New International Reader's Version - The Levites who were 30 years old or more were counted. The total number of men was 38,000.
  • English Standard Version - The Levites, thirty years old and upward, were numbered, and the total was 38,000 men.
  • New Living Translation - All the Levites who were thirty years old or older were counted, and the total came to 38,000.
  • Christian Standard Bible - The Levites thirty years old or more were counted; the total number of men was thirty-eight thousand by headcount.
  • New American Standard Bible - Now the Levites were counted from thirty years old and upward, and their number by head count of men was thirty-eight thousand.
  • New King James Version - Now the Levites were numbered from the age of thirty years and above; and the number of individual males was thirty-eight thousand.
  • Amplified Bible - The Levites thirty years old and upward were counted, and their number man by man was 38,000.
  • American Standard Version - And the Levites were numbered from thirty years old and upward: and their number by their polls, man by man, was thirty and eight thousand.
  • King James Version - Now the Levites were numbered from the age of thirty years and upward: and their number by their polls, man by man, was thirty and eight thousand.
  • New English Translation - The Levites who were thirty years old and up were counted; there were 38,000 men.
  • World English Bible - The Levites were counted from thirty years old and upward; and their number by their polls, man by man, was thirty-eight thousand.
  • 新標點和合本 - 利未人從三十歲以外的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千;
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 利未人三十歲以上的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千;
  • 和合本2010(神版-繁體) - 利未人三十歲以上的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千;
  • 當代譯本 - 凡三十歲以上的利未人都在統計之列,共有三萬八千男子,
  • 聖經新譯本 - 利未人自三十歲及以上的都被數點;按統計,他們男丁的數目,共有三萬八千人。
  • 呂振中譯本 - 利未 人三十歲和以上的都被數點;按男的人丁計算、他們的數目有三萬八千。
  • 中文標準譯本 - 三十歲以上的利未人都被數點,按著他們的人頭,數目是男丁三萬八千。
  • 現代標點和合本 - 利未人從三十歲以外的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千。
  • 文理和合譯本 - 利未人自三十歲以上者、核其丁男、共三萬八千人、
  • 文理委辦譯本 - 利未人自三十歲以上者、則錄於册、計三萬八千人、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 利未 人年三十以上者、俱被核數、丁男計三萬八千人、
  • Nueva Versión Internacional - Entonces contaron a los levitas que tenían más de treinta años, y resultó que eran en total treinta y ocho mil hombres.
  • 현대인의 성경 - 그때 다윗이 소집한 레위 사람들은 30세 이상의 남자들로 모두 38,000명이었다.
  • Новый Русский Перевод - Левиты в возрасте от тридцати лет были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • Восточный перевод - Левиты в возрасте от тридцати лет и старше были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Левиты в возрасте от тридцати лет и старше были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Левиты в возрасте от тридцати лет и старше были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • La Bible du Semeur 2015 - A cette occasion, on dénombra les lévites âgés d’au moins trente ans : il y avait 38 000 hommes.
  • リビングバイブル - レビ族で三十歳以上の男の人数を数えたところ、その合計は三万八千でした。
  • Nova Versão Internacional - Os levitas de trinta anos para cima foram contados, e o número total deles chegou a trinta e oito mil.
  • Hoffnung für alle - Alle männlichen Leviten, die 30 Jahre und älter waren, wurden gezählt; es waren 38.000.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - มีการนับจำนวนคนเลวีที่มีอายุสามสิบปีขึ้นไป รวมทั้งสิ้น 38,000 คน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ชาว​เลวี​ที่​อายุ 30 ปี​ขึ้น​ไป​นับ​จำนวน​ได้ 38,000 คน
交叉引用
  • Dân Số Ký 4:2 - “Hãy kiểm kê dân số người Kê-hát, tức là một gia tộc trong đại tộc Lê-vi, theo từng họ hàng và gia đình.
  • Dân Số Ký 4:3 - Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
  • Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
  • Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
  • Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
  • Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
  • Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
  • Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
  • Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
  • Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
  • Dân Số Ký 4:17 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 4:18 - “Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.
  • Dân Số Ký 4:19 - Đây là điều phải làm để giữ họ khỏi chết khi vào nơi thánh. A-rôn và các con của người sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.
  • Dân Số Ký 4:20 - Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát, ai bất tuân đều phải chết.”
  • Dân Số Ký 4:21 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 4:22 - “Cũng hãy kiểm kê các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo gia tộc và họ hàng họ.
  • Dân Số Ký 4:23 - Từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:24 - Đây là công việc của gia tộc Ghẹt-sôn phải làm và khiêng:
  • Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
  • Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
  • Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
  • Dân Số Ký 4:29 - Ngươi phải kiểm kê con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:31 - Họ sẽ khiêng khung trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,
  • Dân Số Ký 4:32 - trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.
  • Dân Số Ký 4:33 - Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại Đền Tạm dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.”
  • Dân Số Ký 4:34 - Vậy, Môi-se, A-rôn, và các nhà lãnh đạo dân chúng bắt đầu kiểm kê gia tộc Kê-hát,
  • Dân Số Ký 4:35 - gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:36 - có được 2.750 người.
  • Dân Số Ký 4:37 - Đó là tổng số người Kê-hát phục vụ tại Đền Tạm do Môi-se và A-rôn kiểm kê theo lời Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se.
  • Dân Số Ký 4:38 - Còn con cháu Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:39 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:40 - cộng được 2.630.
  • Dân Số Ký 4:41 - Đó là những người về gia tộc Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tức là những người phục vụ trong Đền Tạm mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 4:42 - Còn những người thuộc về gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê, tùy theo gia tộc và họ hàng của họ,
  • Dân Số Ký 4:43 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có khả năng phục vụ trong trại,
  • Dân Số Ký 4:44 - cộng được 3.200 người.
  • Dân Số Ký 4:45 - Đó là những người về các gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê. Môi-se và A-rôn kiểm kê dân số, y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy.
  • Dân Số Ký 4:46 - Hết thảy những người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn, và các trưởng tộc Ít-ra-ên kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:47 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người đến phục vụ và khuân vác đồ trong Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:48 - cộng được 8.580 người.
  • Dân Số Ký 4:49 - Người ta kiểm kê người Lê-vi theo lệnh Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy, cắt phần cho mỗi người việc mình phải làm, và vật chi mình phải khiêng đi; người ta kiểm kê dân số theo lời Chúa Hằng Hữu đã phán dạy Môi-se vậy.
  • 1 Sử Ký 23:24 - Dòng họ Lê-vi chia từng tộc do các trưởng tộc cầm đầu. Mọi người từ hai mươi tuổi trở lên đều phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
逐节对照交叉引用
  • Kinh Thánh Hiện Đại - Tất cả người Lê-vi từ ba mươi tuổi trở lên được 38.000 người.
  • 新标点和合本 - 利未人从三十岁以外的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千;
  • 和合本2010(上帝版-简体) - 利未人三十岁以上的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千;
  • 和合本2010(神版-简体) - 利未人三十岁以上的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千;
  • 当代译本 - 凡三十岁以上的利未人都在统计之列,共有三万八千男子,
  • 圣经新译本 - 利未人自三十岁及以上的都被数点;按统计,他们男丁的数目,共有三万八千人。
  • 中文标准译本 - 三十岁以上的利未人都被数点,按着他们的人头,数目是男丁三万八千。
  • 现代标点和合本 - 利未人从三十岁以外的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千。
  • 和合本(拼音版) - 利未人从三十岁以外的都被数点,他们男丁的数目共有三万八千,
  • New International Version - The Levites thirty years old or more were counted, and the total number of men was thirty-eight thousand.
  • New International Reader's Version - The Levites who were 30 years old or more were counted. The total number of men was 38,000.
  • English Standard Version - The Levites, thirty years old and upward, were numbered, and the total was 38,000 men.
  • New Living Translation - All the Levites who were thirty years old or older were counted, and the total came to 38,000.
  • Christian Standard Bible - The Levites thirty years old or more were counted; the total number of men was thirty-eight thousand by headcount.
  • New American Standard Bible - Now the Levites were counted from thirty years old and upward, and their number by head count of men was thirty-eight thousand.
  • New King James Version - Now the Levites were numbered from the age of thirty years and above; and the number of individual males was thirty-eight thousand.
  • Amplified Bible - The Levites thirty years old and upward were counted, and their number man by man was 38,000.
  • American Standard Version - And the Levites were numbered from thirty years old and upward: and their number by their polls, man by man, was thirty and eight thousand.
  • King James Version - Now the Levites were numbered from the age of thirty years and upward: and their number by their polls, man by man, was thirty and eight thousand.
  • New English Translation - The Levites who were thirty years old and up were counted; there were 38,000 men.
  • World English Bible - The Levites were counted from thirty years old and upward; and their number by their polls, man by man, was thirty-eight thousand.
  • 新標點和合本 - 利未人從三十歲以外的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千;
  • 和合本2010(上帝版-繁體) - 利未人三十歲以上的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千;
  • 和合本2010(神版-繁體) - 利未人三十歲以上的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千;
  • 當代譯本 - 凡三十歲以上的利未人都在統計之列,共有三萬八千男子,
  • 聖經新譯本 - 利未人自三十歲及以上的都被數點;按統計,他們男丁的數目,共有三萬八千人。
  • 呂振中譯本 - 利未 人三十歲和以上的都被數點;按男的人丁計算、他們的數目有三萬八千。
  • 中文標準譯本 - 三十歲以上的利未人都被數點,按著他們的人頭,數目是男丁三萬八千。
  • 現代標點和合本 - 利未人從三十歲以外的都被數點,他們男丁的數目共有三萬八千。
  • 文理和合譯本 - 利未人自三十歲以上者、核其丁男、共三萬八千人、
  • 文理委辦譯本 - 利未人自三十歲以上者、則錄於册、計三萬八千人、
  • 施約瑟淺文理新舊約聖經 - 利未 人年三十以上者、俱被核數、丁男計三萬八千人、
  • Nueva Versión Internacional - Entonces contaron a los levitas que tenían más de treinta años, y resultó que eran en total treinta y ocho mil hombres.
  • 현대인의 성경 - 그때 다윗이 소집한 레위 사람들은 30세 이상의 남자들로 모두 38,000명이었다.
  • Новый Русский Перевод - Левиты в возрасте от тридцати лет были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • Восточный перевод - Левиты в возрасте от тридцати лет и старше были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • Восточный перевод, версия с «Аллахом» - Левиты в возрасте от тридцати лет и старше были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • Восточный перевод, версия для Таджикистана - Левиты в возрасте от тридцати лет и старше были пересчитаны. Их оказалось тридцать восемь тысяч человек.
  • La Bible du Semeur 2015 - A cette occasion, on dénombra les lévites âgés d’au moins trente ans : il y avait 38 000 hommes.
  • リビングバイブル - レビ族で三十歳以上の男の人数を数えたところ、その合計は三万八千でした。
  • Nova Versão Internacional - Os levitas de trinta anos para cima foram contados, e o número total deles chegou a trinta e oito mil.
  • Hoffnung für alle - Alle männlichen Leviten, die 30 Jahre und älter waren, wurden gezählt; es waren 38.000.
  • พระคริสตธรรมคัมภีร์ไทย ฉบับอมตธรรมร่วมสมัย - มีการนับจำนวนคนเลวีที่มีอายุสามสิบปีขึ้นไป รวมทั้งสิ้น 38,000 คน
  • พระคัมภีร์ ฉบับแปลใหม่ - ชาว​เลวี​ที่​อายุ 30 ปี​ขึ้น​ไป​นับ​จำนวน​ได้ 38,000 คน
  • Dân Số Ký 4:2 - “Hãy kiểm kê dân số người Kê-hát, tức là một gia tộc trong đại tộc Lê-vi, theo từng họ hàng và gia đình.
  • Dân Số Ký 4:3 - Con hãy kiểm kê tất cả người nam từ ba mươi đến năm mươi tuổi, trong lứa tuổi phục vụ để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:4 - Đây là công việc của người Kê-hát tại Đền Tạm: Chăm sóc các vật chí thánh.
  • Dân Số Ký 4:5 - Khi nào trại quân dời đi, A-rôn và các con trai người phải vào gỡ bức màn ngăn che nơi thánh và phủ lên Hòm Giao Ước,
  • Dân Số Ký 4:6 - rồi phủ lên trên các tấm da cá heo, trải tấm vải màu xanh lên trên cùng, rồi sửa đòn khiêng cho ngay ngắn.
  • Dân Số Ký 4:7 - Họ sẽ trải lên bàn đựng Bánh Thánh tấm khăn xanh rồi đặt lên khăn các đĩa, tô, chén, và các bình dùng dâng rượu; Bánh Thánh dâng liên tục vẫn để y trên bàn.
  • Dân Số Ký 4:8 - Trên tất cả những vật ấy, họ phải trải một tấm khăn đỏ thẫm, và trên cùng, phủ lên các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:9 - Họ phải lấy một tấm khăn xanh phủ lên giá đèn để thắp sáng và các cây đèn, kéo cắt tim đèn và khay, và các bình đựng dầu để thắp đèn;
  • Dân Số Ký 4:10 - rồi bọc giá đèn và các đồ phụ tùng bằng tấm da cá heo, rồi đặt lên một đòn khiêng.
  • Dân Số Ký 4:11 - Họ cũng phải trải một tấm khăn xanh trên bàn thờ bằng vàng, và phủ lên bằng các tấm da cá heo, rồi xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:12 - Tất cả vật dụng trong việc phục vụ tại nơi thánh phải gói lại trong một tấm vải xanh và phủ lên bằng các tấm da cá heo.
  • Dân Số Ký 4:13 - Họ phải hốt tro tại bàn thờ bằng đồng, trải lên bàn thờ một tấm vải màu tím.
  • Dân Số Ký 4:14 - Đặt tất cả khí dụng tế lễ lên trên: Các lư hương, nĩa, vá và bát dùng vào việc rảy nước, tất cả phụ tùng bàn thờ, rồi phủ lên các tấm da cá heo và xỏ đòn khiêng vào.
  • Dân Số Ký 4:15 - Sau khi A-rôn và các con trai người đậy xong nơi thánh và các khí dụng thánh, và khi trại quân sẵn sàng dời đi, dòng họ Kê-hát phải đến khuân vác, nhưng họ không được chạm đến các vật thánh kẻo bị thiệt mạng. Dòng họ Kê-hát phải khuân vác các vật dụng trong Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:16 - Thầy Tế lễ Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, có nhiệm vụ lo về dầu thắp đèn, hương liệu, lễ vật chay hằng dâng và dầu xức; cũng phải coi sóc cả Đền Tạm và các vật dụng bên trong, kể cả các đồ bạc và vật dụng thánh.”
  • Dân Số Ký 4:17 - Chúa Hằng Hữu lại phán bảo Môi-se và A-rôn:
  • Dân Số Ký 4:18 - “Đừng để gia tộc Kê-hát phải bị tiêu diệt.
  • Dân Số Ký 4:19 - Đây là điều phải làm để giữ họ khỏi chết khi vào nơi thánh. A-rôn và các con của người sẽ vào nơi đó với họ, chỉ cho mỗi người vật gì họ phải khiêng.
  • Dân Số Ký 4:20 - Tuyệt đối không ai được vào nơi đó để nhìn các vật thánh, dù chỉ trong giây lát, ai bất tuân đều phải chết.”
  • Dân Số Ký 4:21 - Chúa Hằng Hữu phán bảo Môi-se:
  • Dân Số Ký 4:22 - “Cũng hãy kiểm kê các con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo gia tộc và họ hàng họ.
  • Dân Số Ký 4:23 - Từ ba mươi tuổi đến năm mươi tuổi, gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:24 - Đây là công việc của gia tộc Ghẹt-sôn phải làm và khiêng:
  • Dân Số Ký 4:25 - Họ sẽ khiêng các bức màn của Đền Tạm, nóc của Đền Tạm, tấm da phủ nóc đền, tấm màn che cửa Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:26 - Các màn quanh hành lang, màn che cửa hành lang, hành lang bao quanh Đền Tạm và bàn thờ, dây thừng và các dụng cụ khác. Những người thuộc gia tộc Ghẹt-sôn có nhiệm vụ di chuyển các vật ấy.
  • Dân Số Ký 4:27 - Hết thảy công việc của con cháu Ghẹt-sôn, món chi họ phải khiêng đi, và việc chi họ phải làm đều sẽ theo lệnh A-rôn và các con trai người chỉ bảo. Họ phải giao cho người Ghẹt-sôn coi sóc các món chi phải khiêng đi.
  • Dân Số Ký 4:28 - Trong Đền Tạm, ấy là công việc của các họ hàng con cháu Ghẹt-sôn. Họ sẽ giữ chức phận mình dưới quyền cai trị của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.
  • Dân Số Ký 4:29 - Ngươi phải kiểm kê con cháu Mê-ra-ri, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:30 - từ ba mươi tuổi đến năm mươi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ, để họ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm.
  • Dân Số Ký 4:31 - Họ sẽ khiêng khung trại, các thanh ngang, trụ và đế trụ,
  • Dân Số Ký 4:32 - trụ hành lang, đế trụ, cọc lều, dây và các đồ phụ tùng. Khi phân công người nào khiêng vật gì phải lập danh sách rõ ràng.
  • Dân Số Ký 4:33 - Trên đây là nhiệm vụ của dòng họ Mê-ra-ri tại Đền Tạm dưới sự hướng dẫn của Y-tha-ma, con trai Thầy Tế lễ A-rôn.”
  • Dân Số Ký 4:34 - Vậy, Môi-se, A-rôn, và các nhà lãnh đạo dân chúng bắt đầu kiểm kê gia tộc Kê-hát,
  • Dân Số Ký 4:35 - gồm những người trong lứa tuổi phục vụ, từ ba mươi đến năm mươi tuổi, để đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:36 - có được 2.750 người.
  • Dân Số Ký 4:37 - Đó là tổng số người Kê-hát phục vụ tại Đền Tạm do Môi-se và A-rôn kiểm kê theo lời Chúa Hằng Hữu truyền cho Môi-se.
  • Dân Số Ký 4:38 - Còn con cháu Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:39 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là hết thảy những người trong lứa tuổi phục vụ đảm nhiệm công tác tại Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:40 - cộng được 2.630.
  • Dân Số Ký 4:41 - Đó là những người về gia tộc Ghẹt-sôn đã được kiểm kê, tức là những người phục vụ trong Đền Tạm mà Môi-se và A-rôn tu bộ y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu.
  • Dân Số Ký 4:42 - Còn những người thuộc về gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê, tùy theo gia tộc và họ hàng của họ,
  • Dân Số Ký 4:43 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người có khả năng phục vụ trong trại,
  • Dân Số Ký 4:44 - cộng được 3.200 người.
  • Dân Số Ký 4:45 - Đó là những người về các gia tộc Mê-ra-ri đã được kiểm kê. Môi-se và A-rôn kiểm kê dân số, y theo lệnh của Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy.
  • Dân Số Ký 4:46 - Hết thảy những người Lê-vi mà Môi-se, A-rôn, và các trưởng tộc Ít-ra-ên kiểm kê, tùy theo họ hàng và gia tộc của họ,
  • Dân Số Ký 4:47 - từ ba mươi đến năm mươi tuổi, tức là mọi người đến phục vụ và khuân vác đồ trong Đền Tạm,
  • Dân Số Ký 4:48 - cộng được 8.580 người.
  • Dân Số Ký 4:49 - Người ta kiểm kê người Lê-vi theo lệnh Chúa Hằng Hữu đã cậy Môi-se truyền dạy, cắt phần cho mỗi người việc mình phải làm, và vật chi mình phải khiêng đi; người ta kiểm kê dân số theo lời Chúa Hằng Hữu đã phán dạy Môi-se vậy.
  • 1 Sử Ký 23:24 - Dòng họ Lê-vi chia từng tộc do các trưởng tộc cầm đầu. Mọi người từ hai mươi tuổi trở lên đều phục vụ trong nhà của Chúa Hằng Hữu.
圣经
资源
计划
奉献