旧约
- SángSáng Thế Ký
- XuấtXuất Ai Cập
- LêLê-vi Ký
- DânDân Số Ký
- PhụcPhục Truyền Luật Lệ Ký
- GiôsGiô-suê
- ThẩmThẩm Phán
- RuRu-tơ
- 1 Sa1 Sa-mu-ên
- 2 Sa2 Sa-mu-ên
- 1 Vua1 Các Vua
- 2 Vua2 Các Vua
- 1 Sử1 Sử Ký
- 2 Sử2 Sử Ký
- EraE-xơ-ra
- NêNê-hê-mi
- ÊtêÊ-xơ-tê
- GiópGióp
- ThiThi Thiên
- ChâmChâm Ngôn
- TruyềnTruyền Đạo
- NhãNhã Ca
- YsaiY-sai
- GiêGiê-rê-mi
- Ai CaAi Ca
- ÊxêÊ-xê-chi-ên
- ĐaĐa-ni-ên
- ÔsêÔ-sê
- GiôênGiô-ên
- AmốtA-mốt
- ÁpđiaÁp-đia
- GiônaGiô-na
- MiMi-ca
- NaNa-hum
- HaHa-ba-cúc
- SôSô-phô-ni
- AghêA-gai
- XaXa-cha-ri
- MalMa-la-chi
新约
- MatMa-thi-ơ
- MácMác
- LuLu-ca
- GiGiăng
- CôngCông Vụ Các Sứ Đồ
- RôRô-ma
- 1 Cô1 Cô-rinh-tô
- 2 Cô2 Cô-rinh-tô
- GaGa-la-ti
- ÊphÊ-phê-sô
- PhilPhi-líp
- CôlCô-lô-se
- 1 Tê1 Tê-sa-lô-ni-ca
- 2 Tê2 Tê-sa-lô-ni-ca
- 1 Ti1 Ti-mô-thê
- 2 Ti2 Ti-mô-thê
- TítTích
- PhlmPhi-lê-môn
- HêHê-bơ-rơ
- GiaGia-cơ
- 1 Phi1 Phi-e-rơ
- 2 Phi2 Phi-e-rơ
- 1 Gi1 Giăng
- 2 Gi2 Giăng
- 3 Gi3 Giăng
- GiuGiu-đe
- KhảiKhải Huyền
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
- 13
- 14
- 15
- 16
- 17
- 18
- 19
- 20
- 21
- 22
- 23
- 24
- 25
- 26
- 27
- 28
- 29
- 30
- 31
- 32
- 33
- 34
- 35
- 36
- 37
- 38
- 39
- 40
- 41
- 42
- 43
- 44
- 45
- 46
- 47
- 48
- 49
- 50
- 51
- 52
- 53
- 54
- 55
- 56
- 57
- 58
- 59
- 60
- 61
- 62
- 63
- 64
- 65
- 66
- 67
- 68
- 69
- 70
- 71
- 72
- 73
- 74
- 75
- 76
- 77
- 78
- 79
- 80
- 81
- 82
- 83
- 84
- 85
- 86
- 87
- 88
- 89
- 90
- 91
- 92
- 93
- 94
- 95
- 96
- 97
- 98
- 99
- 100
- 101
- 102
- 103
- 104
- 105
- 106
- 107
- 108
- 109
- 110
- 111
- 112
- 113
- 114
- 115
- 116
- 117
- 118
- 119
- 120
- 121
- 122
- 123
- 124
- 125
- 126
- 127
- 128
- 129
- 130
- 131
- 132
- 133
- 134
- 135
- 136
- 137
- 138
- 139
- 140
- 141
- 142
- 143
- 144
- 145
- 146
- 147
- 148
- 149
- 150
圣经版本
设置
显示节号
显示标题
显示脚注
逐节分段
Thi Thiên 95
Kêu Gọi Đặt Niềm Tin Nơi Chúa
1Hãy đến cùng ngợi tôn Chúa Hằng Hữu!
Hãy lớn tiếng chúc tôn Vầng Đá cứu chuộc của chúng ta.
2Hãy đến trước mặt Chúa với lời cảm tạ.
Hãy chúc tụng Ngài với nhã nhạc và bài ca.
3Vì Chúa Hằng Hữu là Đức Chúa Trời vĩ đại,
là Vua cao cả trên mọi chư thần.
4Các vực thẳm đều nằm trong tay Chúa,
và đỉnh núi cao cũng đều thuộc về Ngài.
5Ngài sáng tạo và thống trị các đại dương.
Lục địa mênh mông95:5 Nt đất khô đều do Ngài làm ra cả.
6Hãy cùng đến cúi đầu thờ phượng Chúa
Hãy phủ phục trước Chúa, Đấng đã dựng chúng ta,
7vì Ngài là Đức Chúa Trời chúng ta.
Chúng ta là công dân nước Ngài,
là đàn chiên trong đồng cỏ Ngài chăm sóc.
Ngày nay, hãy lắng nghe tiếng Ngài!
8Chúa Hằng Hữu phán: “Chớ cứng lòng như Ít-ra-ên tại Mê-ri-ba,
hoặc như điều họ đã làm tại Ma-sa trong hoang mạc.
9Vì tại đó tổ phụ ngươi thử thách và khiêu khích Ta,
dù họ đã thấy mọi việc Ta làm.
10Suốt bốn mươi năm, Ta kinh tởm họ, và Ta đã phán:
‘Chúng đã xa Ta từ tư tưởng đến tấm lòng.
Cố tình gạt bỏ95:10 Ctd họ đã không biết đường lối Ta.’
11Nên Ta đã thề trong cơn thịnh nộ:
‘Chúng sẽ chẳng bao giờ được vào nơi an nghỉ Ta.’”
Vietnamese Contemporary Bible ™️
(Kinh Thánh Hiện Đại ™️)
Copyright © 1982, 1987, 1994, 2005, 2015 by Biblica, Inc.
Used with permission. All rights reserved worldwide.
“Biblica”, “International Bible Society” and the Biblica Logo are trademarks registered in the United States Patent and Trademark Office by Biblica, Inc. Used with permission.